• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU ANH NGỮ AMES QUA Ý

2.2. Đánh giá tài sản thương hiệu Anh ngữ AMES theo ý kiến của khách hàng trên địa

2.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Toàn bộ thông tin sơ lược về số lượng điều tra được tổng hợp trong bảng dưới đây:

Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra

Cơ cấu mẫu Phân loại Tần số (người) Tỷ lệ (%)

Theo giới tính Nam 46 36,8

Nữ 79 63,2

Theo độ tuổi Từ 16-22 tuổi 33 26,4

Từ 23 – 30 tuổi 33 26,4

Từ 31 – 45 tuổi 42 33,6

Trên 45 tuổi 17 13,6

Theo nghề nghiệp

Học sinh, sinh viên 33 26,4

Công chức nhà nước, tư nhân

33 26,4

Buôn bán, kinh doanh 32 25,6

Nội trợ, hưu trí, thất nghiệp 16 12,8

Khác 11 8,8

Theo thu nhập Dưới 10 triệu 10 8,0

Từ 10-25 triệu 44 35,2

Từ 25-40 triệu 56 44,8

Trên 40 triệu 15 12,0

2.2.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính

Kết quả điều tra cho thấy rằng tỷ lệ nam nữ khách hàng sử dụng dịch vụ tại Anh ngữ AMES Huế có sự chênh lệch về giới tính. Cụ thể là nam giới có 46 lượt trả lời chiếm 36,8% và nữ giới có 79 lượt trả lời chiếm 63,2%. Đây cũng là điều dễ hiểu tại vì trung tâm cung cấp dịch vụ về học tiếng Anh cho mọi lứa tuổi, các đối tượng tham gia học cũng sẽ không có sự chênh lệch nhiều về giới tính. Tuy nhiên, với đề tài này của tác giả sẽ nghiên cứu trên các học viên cả nam và nữ, tuy nhiên những học viên ở các lớp học Tiếng anh cho trẻ em hoặc Tiếng anh cho thiếu niên thì tác giả sẽ ưu tiên phỏng vấn phụ huynh và phụ huynh đưa đón con đi học phần đông là các mẹ cho nên sự chênh lệch về giới tính trong điều tra này cũng là một điều dễ hiểu.

Hình 2.4: Mẫu phân theo giới tính 2.2.1.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm khách hàng từ 31 đến 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 33,60%, còn nhóm khách hàng trên 45 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất với 13,60%. Các nhóm từ 16 đến 22 tuổi, nhóm từ 23 đến 30 tuổi có tỉ lệ đều là 26,40%. Bởi vì nghiên cứu này tác giả thu thập các câu trả lời của các học viên trẻ, còn các học viên ở các lớp dành cho trẻ em và thiếu niên, tác giả sẽ gửi bảng hỏi cho phụ huynh nên có sự chênh lệch giữa các độ tuổi khác nhau.

36,80%

63,20%

Nam Nữ

Hình 2.5: Mẫu phân theo độ tuổi 2.2.1.3. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Hình 2.6: Mẫu phân theo nghề nghiệp

Về đặc điểm cơ cấu về nghề nghiệp của công ty, như kết quả điều tra ta có thể thấy rằng tỷ lệ nghề nghiệp không có sự chênh lệch quá lớn. Cụ thể là học sinh, sinh viên chiếm 26,40%; công chức nhà nước, tư nhân cũng chiếm 26,40%; buôn bán, kinh doanh chiếm 25,60%; nội trợ, hưu trí, thất nghiệp chiếm 12,80% và những ngành nghề khác chiếm 8,80%. Thông thường những khách hàng thuộc nhóm đối tượng học sinh, sinh viên và công chức nhà nước, tư nhân sẽ tham gia nhiều vào các khóa học luyện thi, giao tiếp, cũng như là các khóa học tiếng anh dành riêng cho các doanh nghiệp có nhu cầu cho nên các nhóm đối tượng này chiếm tỉ lệ tương đối cao. Ngoài ra, với các

26,40%

26,40%

33,60%

13,60%

Từ 16-22 tuổi Từ 23 – 30 tuổi Từ 31 – 45 tuổi Trên 45 tuổi

26,40%

26,40%

25,60%

12,80%

8,80% Học sinh, sinh viên

Công chức nhà nước, tư nhân

Buôn bán, kinh doanh

Nội trợ, hưu trí, thất nghiệp Khác

nhóm đối tượng còn lại cũng không có sự chênh lệch tỉ lệ lớn bởi vì đối tượng trả lời phỏng vấn ở các nhóm này đa số là phụ huynh nên nghề nghiệp của họ đa dạng hơn.

Như vậy, tỉ lệ mẫu phân theo nghề nghiệp như vậy cũng là một điều dễ hiểu.

2.2.1.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập

Qua kết quả điều tra thu được, thu nhập hằng tháng của hộ gia đình của khách hàng đa số có mức thu nhập từ 25 đến 40 triệu đồng. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì các khóa học tại các trung tâm Anh ngữ sẽ có những mức phí khác nhau, bên cạnh học phí còn có các phí khác như sách, tài liệu,... nên các gia đình có thu nhập ở mức này thường lựa chọn những trung tâm anh ngữ để phục vụ cho nhu cầu học tiếng anh của mình là điều dễ hiểu. Cụ thể hơn, khách hàng có thu nhập hộ gia đình hằng tháng dưới 10 triệu đồng chiếm tỉ lệ thấp nhất với 8%, khách hàng có thu nhập hộ gia đình hằng tháng từ 10 đến 25 triệu đồng chiếm 35,20%, khách hàng có thu nhập hộ gia đình hằng tháng từ 25 đến 40 triệu đồng chiếm tỉ lệ 44,8% và khách hàng có thu nhập hộ gia đình hằng tháng trên 40 triệu đồng chiếm 12%.

Hình 2.7: Mẫu phân theo thu nhập

8%

35,20%

44,80%

12%

Dưới 10 triệu Từ 10-25 triệu Từ 25-40 triệu Trên 40 triệu

2.2.1.5. Về khóa học đối tượng đang theo học

Bảng 2.6: Khóa học đối tượng đang theo học

Tiêu chí Số người trả lời Tỉ lệ (%)

Luyện thi IELTS 20 16.0

Luyện thi TOEIC 21 16.8

Luyện thi B1, B2 4 3.2

Tiếng anh giao tiếp 15 12.0

Tiếng anh thiếu nhi (English for Kids) 38 30.4

Tiếng anh thiếu niên (English for Teens) 27 21.6

(Nguồn: Xử lí số liệu SPSS) Số lượng học viên theo học khóa Tiếng anh thiếu nhi chiếm tỷ trọng cao nhất với 30,4%, tiếp đến là khóa học Tiếng anh thiếu niên với 21,6%, khóa luyện thi TOEIC chiếm 16,8%, khóa luyện thi IELTS chiếm 16%, Tiếng anh giao tiếp chiếm 12% và luyện thi B1, B2 chiếm 3,2%. Ta có thể thấy ở bảng trên hai khóa học Tiếng anh thiếu nhi và Tiếng anh thiếu niên đều có lượt trả lời cao vì đối tượng được khảo sát phần lớn là phụ huynh đi đưa đón học viên. Điều này cũng thể hiện phụ huynh biết rõ tầm quan trọng của tiếng Anh hiện nay và tin tưởng lựa chọn AMES là nơi cho con em theo học.