• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRẢI NGHIỆM

2.4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Qua quá trình điều tra, phát ra 150 bảng hỏi, nghiên cứu thu về số liệu sơ cấp của 150 mẫu khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế, mẫu điều tra có những đặc điểm dưới đây:

2.4.1.1 Đặc điểm mẫu theo giới tính

Bảng 6: Đặc điểm mẫu theo giới tính

Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 51 31,3

Nữ 99 68,7

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS,2019)

Trường Đại học Kinh tế Huế

thị đa số là nữ. Trong tổng số 150 khách hàng được phỏng vấn thì khách hàng nữ có 99 người, chiếm 68,7%, trong khi đó số lượng nam là 51/150, chiếm 31,3%.

Vì nữ giới thường là những người đi mua sắm vật dụng hàng ngày, chăm lo cho gia đình nên việc đi mua sắm thường do người phụ nữ đảm nhận. Mặc dù vậy, nam giới cũng chiếm tỷ lệ không ít. Phần lớn nam giới được phỏng vấn là theo cùng vợ hoặc gia đình đi mua sắm, số còn lại là chủ yếu đến mua hàng về cho công ty kinh doanh. Chính vì vậy, ban lãnh đạo siêu thị cần thiết kế những khu vực mua sắm phù hợp đáp ứng cho từng đối tượng là nữ giới và nam giới, bên cạnh đó cần đa dạng chủng loại hàng hóa, sản phẩm trưng bày bắt mắt nhằm đáp ứng thị hiếu của cả hai giới.

2.4.1.2 Đặc điểm mấu theo độ tuổi

Bảng 7: Đặc điểm mẫu theo độ tuổi

Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)

<18 tuổi 21 14,0

18-30 tuổi 57 38,0

31-45 tuổi 38 25,3

>45 tuổi 34 22,7

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 2019) Theo như mẫu điều tra, ta có thể thấy rằng độ tuổi của người đi siêu thị tập trung nhiều ở những người trẻ tuổi và trung niên. Siêu thị Co.opmart không chỉ là nơi mua sắm, mà ở đây còn có các hoạt động khác như ăn uống, khu chơi trò chơi ở tầng 2 dành cho trẻ em, nhà sách trong siêu thị, nên thu hút khá nhiều lứa tuổi khác nhau đến với Siêu thị Co.opmart Huế.

Theo thống kê thì dưới 18 tuổi có 21/150 người, chiếm tỷ lệ 14,0%, tập trung nhiều nhất những khách hàng đi siêu thị Co.opmart Huế là ở độ tuổi từ 18 -30 tuổi có 57 người, chiếm 38%. Còn ở độ tuổi là ở độ tuổi 31-45 tuổi (38 người) chiểm 25,3% và những khách hàng ở độ tuổi >45 tuổi (34 người) chiếm 22,7 %. Có thể thấy rằng, đại bộ phận khách hàng đến với siêu thị Co.opmart Huế là những người đã đến tuổi trưởng thành, và có thể phần lớn đã có gia đình,

Trường Đại học Kinh tế Huế

nên những đánh giá, nhận xét của họ rất là quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển của công ty.

2.4.1.3 Đặc điểm mẫu theo nghề nghiệp

Bảng 8: Đặc điểm mẫu về nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)

Học sinh, sinh viên 36 24,0

Công nhân viên 24 16,0

Cán bộ, công chức 29 19,4

Kinh doanh, buôn bán 19 12,7

Nhân viên văn phòng 26 17,3

Nội trợ 14 9,3

Khác 2 1,3

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 2019) Trong tổng số mẫu thu thập được, xét về nghề nghiệp thì đối tượng điều tra có nhiều nghề nghiệp khác nhau: Học sinh - sinh viên có 36 người chiếm tỷ lệ 24%, công nhân viên có 24 người chiếm tỷ lệ 16%, cán bộ công chức 29 người chiếm tỷ lệ 19,4%, kinh doanh 19 người chiếm 12,7%, nhân viên văn phòng 26 người chiếm 17,3%, nội trợ 14 người chiếm 9,3% và nghề nghiệp khác 2 người chiếm 1,3%.

Như vậy, ta có thể thấy rằng khách hàng lựa chọn siêu thị Co.opmart Huế đa dạng về các loại nghề nghiệp khác nhau, ngoài những khách hàng ở ngành nghề khác (phi chính phủ, tôn giáo,…) thì chênh lệch giữa các nhóm nghề nghiệp còn lại là không đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng Co.opmart Huế đã luôn hướng tới đa dạng nhóm khách hàng chứ không chú trọng vào một nhóm khách hàng cụ thể. Đối tượng khách hàng là học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ cao vì đa phần lứa tuổi này có nhiều thời gian rãnh và thường đến siêu thị để đi chơi, và mua sắm cùng bạn bè.

2.4.1.4 Đặc điểm mẫu theo thu nhập

Bảng 9: Đặc điểm mẫu về thu nhập

Mức thu nhập Số lượng Tỷ lệ %

Dưới 3 triệu 36 24,0

Từ 3 – dưới 7 triệu 39 26,0

Từ 7 – dưới 10 triệu 47 31,3

Trên 10 triệu 28 18,7

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 2019)

Trường Đại học Kinh tế Huế

sinh viên đa phần chưa có thu nhập hoặc có đi làm thêm có thu nhập chỉ dưới 3 triệu/tháng chiếm 24%.

Tỷ lệ mẫu theo thu nhập thì có 39/150 người được hỏi có mức thu nhập từ 3 - dưới 7 triệu, chiếm 26% đa phần là công nhân viên và nội trợ,.Có một lượng lớn người được phỏng vấn chọn mức thu nhập từ 7 – dưới 10 triệu,chiếm 31,3%

đa phần những đối tượng này có nghề nghiệp là nhân viên văn phòng và cán bộ công chức.

Còn mức thu nhập trên 10 triệu chiếm 18,7% đối tượng này có thu nhập cao đa phần là cán bộ công chức và kinh doanh.

2.4.1.5 Tần suất đi siêu thị

Dựa vào kết quả điều tra cho thấy, có 45 khách hàng trong số 150 khách hàng một tháng đi siêu thị Co.opmart Huế (4-5) lần, với 30%, chiếm tỷ lệ cao nhất. Những khách hàng thường xuyên đi Co.opmart Huế chiếm tỷ lệ tiếp theo, với 43 khách hàng tương ứng tỷ lệ 28,7%. Có 29 khách hàng không thường xuyên đi siêu thị, chiếm tỷ lệ 19,3% Có 23 khách hàng rất thường xuyên đi siêu thị chiếm 15,3%.

Điều này chứng tỏ rằng khách hàng đã lựa chọn siêu thị Co.opmart Huế làm nơi mua sắm ngày càng thường xuyên hơn. Thói quen mua sắm tại siêu thị đang ngày càng trở nên phổ biến trong đời sống người dân. Tuy nhiên mức độ phổ biến là chưa cao khi mà số lượng khách hàng đi siêu thị Co.opmart Huế trên 7 lần/tháng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguyên nhân có thể là do sự cạnh tranh của các siêu thị khác cũng như thói quen mua sắm tại các chợ truyền thống của người dân vẫn còn rất nhiều.

Biểu đồ 3: Tần suất đi siêu thị

28,67%

30,00%

19,33%

15,33%

6,67%

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.4.1.6 Mục đích đi siêu thị

Qua hình 2, ta thấy rằng, hầu như mọi người đều đồng ý với ý kiến là họ đi siêu thị không chỉ để mua sắm sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của bản thân và gia đình, mà họ còn đi siêu thị với những mục đích khác. Nếu khách hàng vui vẻ, hài lòng, và có những trải nghiệm tích cực khi đi mua sắm tại Siêu thị Co.opmart Huế, thì lần sau họ sẽ tiếp tục mua sắm ở đây mà không chọn những siêu thị khác. Đó cũng là một khía cạnh của việc tiến tới giữ chân khách hàng và tạo ra nhóm khách hàng trung thành cho doanh nghiệp.

Do vậy có đến 53,33% khách hàng được khảo sát đi siêu thị với mục đích vừa đi mua sắm vừa đi chơi.

Biểu đồ 4: Mục đích đi siêu thị của khách hàng

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 2019) 2.4.1.7 Đi siêu thị cùng với ai

Biểu đồ 5: Đi siêu thị cùng với ai

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 2019)

53,33%

32,67%

14,0%

17,33%

8,67%

38,0%

36,0%

Trường Đại học Kinh tế Huế

người thân, bạn bè, đi với người yêu. Rất ít người đi Siêu thị Co.opmart một mình (như phân tích ở biểu đồ 3). Như vậy, ta có cơ sở để cho rằng hành vi khách hàng đi mua sắm tại siêu thị là thường cùng những người xung quanh, và có xu hướng bị tác động bởi những người xung quanh. Trong khi đó, đi cùng với người khác có thể khẳng định một điều là mục đích đi siêu thị không chỉ là đi mua sắm, mà còn những mục đích khác. Và trải nghiệm của khách hàng cũng bị chi phối bởi sự tác động của người đi cùng.