• Không có kết quả nào được tìm thấy

Biện pháp tránh thừa vitamin và chất khoáng

Trong tài liệu Lời giới thiệu (Trang 120-124)

nguyên tắc sử dụng Vitamin và chất khoáng

3.2. Biện pháp tránh thừa vitamin và chất khoáng

Vì hiện tượng thừa đa phần do sử dụng các chất này dưới dạng thuốc không hợp lý, do đó những kiến thức về sử dụng nhóm thuốc này sẽ góp phần nâng cao tính an toàn trong điều trị.

ư Thận trọng khi sử dụng các chế phẩm có hàm lượng lớn hơn 5 lần nhu cầu hàng ngày. Loại này thường gặp với hỗn hợp vitamin nhóm B (B1, B6 và B12) hoặc các công thức dùng với tác dụng chống lão hoá (anti-oxidant).

ư Nếu biết đích xác thiếu vitamin hoặc chất khoáng nào thì tốt nhất nên dùng dạng đơn lẻ để tránh hiện tượng thừa các chất khác, đặc biệt các vitamin tan trong dầu và chất khoáng. Các công thức phối hợp nên dành cho các trường hợp thiếu do rối loạn hấp thu, do ốm kéo dài (ví dụ ung thư)..

ư Chọn lựa thuốc ở dạng hỗn hợp vitamin và chất khoáng phải phân biệt các công thức dành cho trẻ dưới 1 tuổi, cho trẻ dưới 4 tuổi và cho người lớn.

ư Trong nuôi dưỡng nhân tạo hoàn toàn ngoài đường tiêu hóa, việc bổ sung vitamin là bắt buộc để duy trì khả năng chuyển hóa các chất nhưng liều lượng chất cần đưa phải được tính toán dựa trên tình trạng bệnh lý của từng bệnh nhân. Có thể dùng những ống hỗn hợp vitamin đóng sẵn hoặc lấy riêng lẻ từng chất rồi phối hợp theo tỷ lệ mong muốn.

ư Bệnh nhân thẩm tích máu chỉ nên bổ sung hỗn hợp vitamin tan trong nước vì trong trường hợp này vitamin tan trong dầu không bị mất trong quá trình thẩm tích.

ư Đường đưa thuốc ưu tiên trong mọi trường hợp là đường uống vì tránh được nguy cơ thừa nhờ quá trình tự điều chỉnh khi hấp thu. Đường tiêm chỉ dùng trong trường hợp cơ chế hấp thu qua ống tiêu hóa bị tổn thương (nôn nhiều, ỉa chảy...) hoặc khi cần bổ sung gấp vi chất, trong nuôi dưỡng nhân tạo ngoài đường tiêu hóa (TPN).

Kết luận

Chuyên luận này nhằm giúp các dược sĩ có được những kiến thức khi sử dụng một nhóm thuốc được bán rất rộng rãi không cần đơn. Có được hiểu biết tốt sẽ giúp đỡ người bệnh trong chọn lựa chế phẩm và giúp họ phát hiện sớm những trường hợp thiếu để bù kịp thời. Mặt khác hiện nay việc lạm dụng vitamin và chất khoáng rất phổ biến nên việc tư vấn nhằm ngăn chặn nguy cơ thừa cũng rất quan trọng. Đó chính là mục tiêu của sử dụng vitamin an toàn hợp lý dành cho dược sĩ.

Tự lượng giá

Điền từ thích hợp vào chỗ trống (từ câu 1 đến câu 4)

1. Tuổi dậy thì, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú... nếu được bổ sung tốt bằng ... (A)... thì không cần dùng thêm vitamin và chất khoáng dạng thuốc.

2. Vitamin và chất khoáng ...(A)... năng lượng cho cơ thể hoạt động như ...

(B)...

3. Lượng cần đưa hàng ngày của vitamin và chất khoáng ...(A)... nhưng lại vô cùng quan trọng cho ..(B)...

4. Vitamin và chất khoáng tham gia tạo nên các ... (A)... cần cho chuyển hóa các chất hoặc bản thân là những chất sinh học ... (B)...

Chọn câu trả lời đúng (từ câu 5 đến câu 6)

5. Trường hợp nào là đúng với nhu cầu hàng ngày dành cho người lớn của vitamin và chất khoáng sau (đánh dấu x vào phương án lựa chọn)

C: 35 mg … C: 60 mg … C: 40 mg …

A: 5.000 đvqt … A: 50.000 đvqt … A: 2.500 đvqt … B1: 2 mg … B1: 1,7 mg … B1: 1,5 mg … B12: 2 mg … B12: 2 mcg … B12: 6 mcg … Ca: 1.000 mg … Ca: 800 mg … Ca: 1.300 mg …

Fe: 180 mg … Fe: 18 mg … Fe: 15 mg … Iod: 150 mg … Iod: 150 mcg … Iod: 1.500 mcg … Chọn câu trả lời đúng nhất (từ câu 6 đến câu 12)

6. Trong thành phần của polyvitamin thường không có vitamin nào?

A. Vitamin K B. Vitamin B1 C. Vitamin C D. Vitamin A E. Vitamin B12

7. Bổ sung iod vào muối ăn để tránh thiếu có ích lợi:

A. Iod dễ hấp thu hơn khi ở dạng thuốc B. Tránh được thừa iod

C. Cả 2 phương án trên

8. Nguyên nhân gây thiếu vitamin và chất khoáng là:

A. Do cung cấp thiếu B. Do rối loạn hấp thu

C. Do nhu cầu tăng nhưng cung cấp không đủ D. Cả 3 nguyên nhân trên

9. Khi nguyên nhân gây thiếu vitamin và chất khoáng là do chất lượng thực phẩm, nên:

A. Sửa đổi lại cách chế biến

B. Chọn thực phẩm tươi C. Cả 2 cách trên

10. Những nguyên nhân sau đây gây thiếu vitamin và chất khoáng đều liên quan đến rối loạn hấp thu, trừ:

A. Tắc mật B. Cắt dạ dày C. Ăn kiêng D. Iả chảy E. Viêm tuỵ

11. Các biện pháp xử trí khi thiếu vitamin và chất khoáng sau đây đều đúng, trừ:

A. Loại trừ nguyên nhân gây thiếu

B. Bổ sung ngay vitamin và chất khoáng có hàm lượng cao C. Điều chỉnh lại chế độ ăn

D. Thực phẩm trong khẩu phần ăn nên đa dạng

12. Các biện pháp bổ sung vitamin và chất khoáng sau đây đều hợp lý, trừ:

A. Nên thận trọng với các chế phẩm có hàm lượng trên 5 lần nhu cầu hàng ngày

B. Nên sử dụng vitamin đơn lẻ liều cao

C. Nên chọn loại đơn lẻ nếu biết chắc chắn thiếu chất nào

D. Nên chọn dạng phối hợp nếu nguyên nhân thiếu do chất lượng thực phẩm

Phân biệt đúng/sai (từ câu 13 đến câu 27)

Đ S 13. Vitamin là những chất cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. … …

14. Một số chất khoáng là thành phần của các enzym trong chuyển

hoá các chất của cơ thể. … …

15. Nên uống vitamin đều đặn hàng ngày. … …

16. Nhu cầu về vitamin và chất khoáng tăng ở phụ nữ có thai … … 17. Trẻ em dưới 4 tuổi cần nhiều vitamin hơn người lớn. … …

18. Trẻ sơ sinh hay thiếu vitamin K vì hệ vi sinh vật ở ruột chưa có … … 19. Các vitamin tan trong dầu dễ bị thừa do có dự trữ tại gan. … …

20. Các vitamin tan trong nước khi dùng liều cao cũng không độc

cho cơ thể. … …

21. Rất ít khi gặp chỉ thiếu đơn độc 1 loại vitamin. … …

22. Thiếu iod có thể do rối loạn hấp thu … …

23. Sử dụng khẩu phần ăn cân đối về lượng và chất tốt hơn sử dụng

vitamin … …

24. Thừa vitamin chủ yếu do ăn quá nhiều. … …

25. Nên thường xuyên bổ sung vitamin D cho trẻ nhỏ … … 26. Vitamin A liều cao có thể gây phồng thóp, tăng áp lực nội sọ cho

trẻ nhỏ … …

27. Phụ nữ có thai nên bổ sung vitamin A liều cao (trên 5.000 đvqt

mỗi ngày) … …

Bài 10

Nguyên tắc sử dụng Thuốc chống viêm

Trong tài liệu Lời giới thiệu (Trang 120-124)