• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hồng cầu

Trong tài liệu Lời giới thiệu (Trang 77-82)

Xét nghiệm lâm sàng và nhận định kết quả

3.1. Hồng cầu

Hồng cầu là một trong những thành phần hữu hình của máu với vai trò chủ yếu là vận chuyển hemoglobin (huyết sắc tố) rồi hemoglobin sẽ vận chuyển oxy từ phổi đến các mô. Hồng cầu có hình đĩa lõm hai mặt nên tỷ lệ giữa diện tích của màng bao bọc tế bào so với các thành phần chứa bên trong tế bào là rất lớn. Hồng cầu cũng có thể thay đổi hình dạng khi đi qua các mao mạch. Xét nghiệm về hồng cầu rất phong phú, ở đây chỉ trình bày một số xét nghiệm cơ bản sau:

• Số lượng hồng cầu

ư Bình thường ở nam có 4.200.000 ± 200.000/1 mm3 (SI: 4,2 ± 0,2 x 1012/L).

ở nữ 3.850.000 ± 150.000/1 mm3 (SI: 3,85 ± 0,15 x 1012/L).

ư Hồng cầu giảm: Thiếu máu do nhiều nguyên nhân - có thể do giảm tổng hợp (suy tuỷ, rối loạn tổng hợp porphyrin, ..), tăng phá huỷ (thiếu máu tan máu), hoặc do mất máu.

ư Hồng cầu tăng (đa hồng cầu): Trong trường hợp mô bị thiếu oxy, sẽ có quá trình điều hoà kích thích tạo hồng cầu ở tuỷ xương. Nguyên nhân gây thiếu oxy ở mô có thể do sống ở vùng cao, suy tim, các bệnh đường hô hấp... và những nguyên nhân này có thể gây tăng hồng cầu thứ phát và số lượng hồng cầu có thể tăng đến 6 - 8 triệu/1 mm3. Bên cạnh đó, còn có các trường hợp tăng hồng cầu do bệnh lý, vì một nguyên nhân nào đó, tuỷ xương sản xuất ra quá nhiều hồng cầu, trong trường hợp này số lượng bạch cầu và tiểu cầu đều tăng.

• Nồng độ hemoglobin

Nồng độ huyết sắc tố người Việt Nam bình thường là: Nam 14,6 ± 0,6 g/dl (SI: 2,26 ± 0,09 mmol/L); nữ 13,2 ± 0,5 g/dl (SI: 2,04 ± 0,08 mmol/L).

Được coi là thiếu máu khi nồng độ huyết sắc tố thấp hơn 13g/dl ở nam và 12g/dl ở nữ; nhưng cũng có trường hợp thiếu máu giả tạo do máu bị hoà loãng tăng thể tích huyết tương.

• Hematocrit

ư Nếu ly tâm máu toàn phần đã chống đông trong một ống mao quản, sẽ tách được 2 phần: Phần trên lỏng là huyết tương, phần dưới đặc là các huyết cầu. So sánh tỷ lệ phần trăm giữa thể tích huyết cầu với máu toàn phần được gọi là hematocrit. Trên thực tế, để dễ dàng tính toán người ta sử dụng một loại ống ly tâm riêng có khắc các vạch từ 0 đến 100 gọi là ống hematocrit. Sau khi ly tâm, không cần tính thể tích các lớp mà thường tính hematocrit bằng cách so sánh chiều cao của 2 lớp.

ư ở người bình thường, hematocrit có giá trị 39 - 45% hoặc 0,39 - 0,45 ở nam; 35 - 42% hoặc 0,35 - 0,42 ở nữ.

ư Hematocrit giảm trong chảy máu, tan máu và tăng trong mất nước do ỉa chảy, nôn mửa, sốt kéo dài.

• Tốc độ lắng máu

ư Tốc độ lắng máu (huyết trầm) là tốc độ lắng của hồng cầu trong máu đã được chống đông và được hút vào một ống mao quản có đường kính nhất định để ở tư thế thẳng đứng. Thường lấy kết quả chiều cao của cột huyết tương sau 1 hay 2 giờ đầu.

ư ở người bình thường: tốc độ lắng máu là 3-7 mm/giờ đối với nam và 5 - 10 mm/giờ đối với nữ.

ư Tốc độ lắng máu tăng trong các bệnh có viêm nhiễm như thấp khớp, lao đang tiến triển, ung thư (giờ đầu có thể tới 30 - 60mm). Xét nghiệm này tuy không đặc hiệu nhưng đơn giản nên thường được dùng để theo dõi tiến triển của bệnh.

3.2. Bạch cầu (3200 - 9800/mm3; SI: 3,2 - 9,8 x 109/L)

Bạch cầu giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh bằng quá trình thực bào hoặc bằng quá trình miễn dịch. Căn cứ vào hình dạng và cấu trúc, người ta chia bạch cầu thành 5 loại: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đa nhân ưa acid, bạch cầu đa nhân ưa base, bạch cầu mono và bạch cầu lympho. Cả 3 loại bạch cầu đa nhân đều có rất nhiều hạt đặc trưng trong bào tương nên người ta còn gọi chung là bạch cầu hạt.

Công thức bạch cầu có tỷ lệ % như sau:

Bạch cầu hạt trung tính 50 - 70%

Bạch cầu hạt ưa base 0 - 1 % Bạch cầu hạt ưa acid 1 - 4 % Bạch cầu lympho 20 - 25 % Bạch cầu mono 5 - 7 %

Số lượng bạch cầu trên 10.000/mm3 được coi là tăng bạch cầu. Khi có số lượng xuống dưới 3000/mm3 coi là giảm bạch cầu.

Tăng bạch cầu gặp trong các trường hợp:

ư Trong đại đa số các bệnh nhiễm khuẩn gây mủ.

ư Trong các bệnh nhiễm độc.

ư Khi có sang chấn, thương tổn tế bào, sau phẫu thuật.

ư Đặc biệt, bạch cầu tăng rất cao trong bệnh ung thư dòng bạch cầu.

Giảm bạch cầu gặp trong các trường hợp:

ư Sốt rét.

ư Thương hàn.

ư Bệnh do virus.

ư Chứng mất bạch cầu hạt, giảm sản hoặc suy tuỷ xương.

3.3. Tiểu cầu (150.000 - 300.000/mm3; SI: 0,15-0,3 x 1012/L)

Là những tế bào không nhân, tham gia vào quá trình cầm máu. Khi thành mạch bị tổn thương, tiểu cầu sẽ tập kết tại đó cho đến khi hình thành

nút tiểu cầu bịt kín chỗ bị tổn thương. Giảm tiểu cầu xuống dưới 100.000/mm3 dễ sinh chảy máu. Giảm tiểu cầu có thể do suy tuỷ, do ung thư, do nhiễm độc asen, benzen, nhiễm khuẩn và virus. Nhiều thuốc có thể gây giảm tiểu cầu (chloramphenicol, quinidin, heparin, nhiều thuốc chống ung thư). Nhiều thuốc khác có khả năng ức chế sự kết dính tiểu cầu (aspirin).

Kết luận

Trên đây là một số kiến thức cơ bản về các xét nghiệm sinh hoá và huyết học thường hay sử dụng trong lâm sàng. Các kiến thức này cũng chỉ chủ yếu tập trung vào những vấn đề có liên quan đến sử dụng thuốc, đặc biệt là nhằm đánh giá hiệu quả của thuốc và theo dõi ADR trong quá trình điều trị. Để có được đánh giá chính xác, ít khi chỉ theo dõi một xét nghiệm đơn lẻ mà cần nhận định tổng hợp nhiều kết quả xét nghiệm khác nhau.

Đồng thời cũng phải tùy từng trường hợp cụ thể để cân nhắc các thời điểm cần thiết phải tiến hành theo dõi đánh giá các xét nghiệm lâm sàng: Trước khi có quyết định dùng thuốc, trong suốt quá trình điều trị và cá biệt có những trường hợp ngay cả sau khi đã ngừng thuốc.

Tự lượng giá

Điền từ thích hợp vào chỗ trống (từ câu 1 đến câu 10)

1. Creatinin đào thải chủ yếu do…(A)…, bài tiết ở ống thận hoặc tái hấp thu rất ít, coi như không đáng kể. Do đó, trị số creatinin huyết thường được sử dụng để đánh giá ....B….

2. Các hormon điều hòa đường huyết được phân thành hai nhóm đối lập:

Một bên là hormon làm giảm đường huyết như …(A)…, một bên là những hormon làm tăng đường huyết như …(B)…, …(C)…

3. Khi nồng độ acid uric trong huyết thanh vượt quá mức độ bão hoà thì các tinh thể urat có thể tích đọng trong sụn, khớp, thận. Đó là nguyên nhân gây bệnh …(A)…

4. ALAT trong huyết thanh thường tăng trong các bệnh lý có tổn thương

…(A)…

5. Các nguyên nhân gây giảm thải trừ dẫn đến làm tăng urê máu có thể phân thành 3 nhóm:

ư Nguyên nhân ...(A)... : Viêm cầu thận cấp hoặc mạn, viêm ống thận cấp do nhiễm độc.

ư Nguyên nhân ...(B)... : tắc đường tiết niệu (sỏi).

ư Nguyên nhân ...(C)...: mất nước, nôn mửa, ỉa chảy, giảm lưu lượng máu, sốc, suy tim.

6. Nguyên nhân gây tăng bilirubin máu có thể phân thành 3 nhóm:

ư Nguyên nhân ...(A)... : Ví dụ như sỏi mật, ung thư đầu tuỵ

ư Nguyên nhân ...(B)... : Ví dụ như tổn thương tế bào gan (do virus, do thuốc, do rượu), tắc đường dẫn mật trong gan

ư Nguyên nhân ...(C)... : Ví dụ như thiếu máu tan máu 7. Công thức bạch cầu có tỷ lệ % như sau:

Bạch cầu … (A)… 50 - 70%

Bạch cầu hạt ưa base 0 - 1 % Bạch cầu hạt ưa acid 1 - 4 %

Bạch cầu … (B)… 20 - 25 %

Bạch cầu mono 5 - 7 %

8. Số lượng bạch cầu … (A)… trong các trường hợp nhiễm khuẩn, ung thư bạch cầu…và … (B)…. trong các trường hợp sốt rét, suy tuỷ…

9. Số lượng hồng cầu có thể giảm do các nguyên nhân:

ư Giảm tổng hợp: Ví dụ như…(A)…

ư Tăng phá huỷ: Ví dụ như…(B)…

ư Mất máu

10. Tốc độ lắng máu tăng trong các bệnh ....(A)... như thấp khớp, lao đang tiến triển, ung thư....

Chọn câu trả lời đúng nhất (từ câu 11 đến câu 20)

11. Khi bệnh nhân suy thận, kết quả xét nghiệm sinh hoá máu thường cho thấy:

A. Creatinin và urê không thay đổi B. Creatinin không thay đổi, urê tăng C. Creatinin tăng, urê không thay đổi D. Cả creatinin và urê đều tăng

12. Glucose máu tăng:

A. Trong bệnh lý đái tháo đường

B. Trong hội chứng Cushing (cường năng vỏ thượng thận)

C. Khi sử dụng dài ngày các thuốc nhóm glucocorticoid D. A, B và C đều đúng

13. Hạ glucose huyết quá mức thường do quá liều:

A. Insulin B. Probenecid C

D

Các thuốc hạ đường huyết dạng uống Cả A và C đều đúng.

14. Khi bệnh nhân sử dụng một thuốc có độc tính trên tế bào gan, cần theo dõi xét nghiệm nào trong các xét nghiệm sinh hoá máu sau:

A. ASAT

Trong tài liệu Lời giới thiệu (Trang 77-82)