• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của

3.2.1. Giải pháp đối với Agribank Quảng Bình

3.2.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng do ban lãnh đạo Chi nhánh đưa ra nhằm sửdụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và các cá nhân trong phạm vi cho phép của Agribank.

Chính sách tín dụng của Chi nhánh đối với DNNVV vừa phải phù hợp với định hướng phát triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh vừa đảm đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của Chi nhánh cũng như khách hàng vay vốn là các DNNVV. Muốn vậy, Chi nhánh phải xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sởkhoa học, phân tán rủi ro, đảm bảo hoạt động tín dụng đối với DNNVV phải có khả năng sinh lời nhưng cũng phải có tính cạnh tranh đểduy trì mức tăng trưởng tín dụng đối với DNNVVở mức hợp lý. Chi nhánh cần xây dựng một sốchính sách cụthể như sau:

- Thứ nhất, nghiên cứu và áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay, thủ tục hồ sơ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở danh mục sản phẩm của Agribank, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao nhằm đảm bảo nhu cầu vốn đầy đủ, kịp thời, phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tăng khả năng thu hồi vốn đúng hạn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, bán buôn bán lẻ hàng hoá nên khuyến nghị vay theo phương thức hạn mức tín dụng. Doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, xây dựng các trung tâm thương mại, giới thiệu sản phẩmthì ngoài cung cấp vốn trung hạn để đầu tư cơ sở hạ tầng cần phải đầu tư vốn ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp thi công công trình nên áp dụng linh hoạt nhiều sản phẩm như cho vay theo hạn mức tín dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động, cho vay trung hạn để đầu tư máy móc thiết bị, cấp các khoản bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, hoàn tạm ứng. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực NNNT (thủy hải sản, nông lâm nghiệp…), vùng sâu vùng xa,

Trường Đại học Kinh tế Huế

ngoài ưu tiên vốn trung dài hạn để đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động cần phải đầu tư thêm vốn ngắn hạn để vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Hiện nay Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình đang thực hiện tốt việc đầu tư vốn cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ- CP về việc phát triển thủy sản cho các DNNVV thực hiện đóng mới và nâng cấp tàu đánh cá.

- Thứ hai, xác định thời hạn vay phù hợp đối với từng nhu cầu đầu tư của khách hàng DNNVV. Xây dựng cơ cấu tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn phù hợp để đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV và đảm bảo phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.

- Thứ ba, nới lỏng, đa dạng hóa các điều kiện về tài sản bảo đảm. Ngoài việc khách hàng phải có đầy đủ tài sản đảm bảo cho 100% giá trị khoản vay thì ngân hàng cần xem xét cho vay một phần không đảm bảo bằng tài sản dựa vào chính uy tín, năng lực tài chính, hiệu quả từ phương án, dự án của khách hàng DNNVV.

Đồng thời, ngân hàng phải mở rộng chủng loại tài sản có thể dùng để bảo đảm cho khoản vay của khách hàng như hàngtồn kho và các khoản phải thu, giá trị hợp đồng kinh tế... nhằm giảm áp lực về tài sản bảo đảm cho khách hàng.

- Thứ tư, xây dựng cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh tế, lĩnh vực kinh tế, loại hình kinh tế phù hợp với sự phát triển của các DNNVV. Trên cơ sở thông tin về thị trường, định hướng phát triển kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ của tỉnh Quảng Bình để xây dựng cơ cấu tín dụng phù hợp với từng ngành kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và loại hình kinh tế của các DNNVV.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong quy trình tín dụng.

Chất lượng thẩm định cho vay luôn là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng khoản vay. Nó là yếu tốsống còn không chỉ với ngân hàng mà còn cả đối với khách hàng. Bởi vì khoản vay được thẩm định tốt sẽ giảm rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng; bên cạnh đó còn đảm bảo phương án sản xuất của khách hàng là đúng đắn và đem lại hiệu quảcao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không:

Về thu thập thôngtin:

Thông tin tín dụng là yếu tốquan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. CBTD phải thu thập thông tin từnhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay.

- Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để thấy được quan hệ vay trả của kháchhàng.

- Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), thông tin từ đồng nghiệp bạn bè, thông tin qua mạng máy tính nối với các tổ chức tín dụng khác hay qua mạng thông tin như: internet, vinanet, mạng trí tuệ Việt Nam củaFPT....

- Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, CBTD cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tại cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách kháchquan.

Về phân tích và đánh giá khách hàng: Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, CBTD phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp.

Khi phân tích các dữ liệu, CBTD đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán.Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đềsau:

- Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãiđúng hạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

-Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khảthi.

- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng.

- Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật.

- Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấpnhất.

Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng, CBTD phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khảthi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sửdụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm soát việc sửdụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hợp hỗtrợ, tư vấn kịp thời khi các DNNVV gặp khó khăn trong quá trình sửdụng vốn.

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, về cơ bản đội ngũ nhân lực đã đáp ứng được sự phát triển của ngành ngân hàng, song chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung vẫn còn thấp. Đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp đi làm tại các ngân hàng còn thiếu cả về kỹ năng, thái độ, kỹ năng làm việc với mọi người, trình độ tiếng Anh, khả nănggiao tiếp và kiến thức tài chính, ngân hàng. Do đó, hầu như các ngân hàng đều phải mất thời gian đào tạo lại mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Khảo sát của Viện Nhân lực Ngân hàng tài chính (BTCI) cho hay, lượng sinh viên trong ngành ra trường trong năm 2017 là khoảng 61.000 người. Số sinh viên được tuyển dụng khoảng 50%. Dự báo, đến năm 2020 nhu cầu nhân lực trìnhđộ cao ngành tài chính là khoảng 120.900 người. Nếu các cơ sở đào tạo không thay đổi chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, thì từ năm 2017 lực lượng lao động chất lượng cao trong ngành sẽ thiếu hụt một cách trầm trọng.

Do đó, để có thể từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh, theo tôi cần thực hiện một số giải pháp sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Thứ nhất, Chi nhánh phải xem công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kinh doanh cơ bản cho cán bộ hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng cao của môi trường kinh doanh. Các lớp tập huấn không nên tổ chức chung ở một hội trường lớn là nơi mà ai cũng có thể làm việc riêng. Nên tổ chức thành các lớp nhỏ với số lượng trên dưới 10 học viên như vậy sẽ đảm bảo chất lượng hơn. Chi nhánh nên chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng hơn là số lượng.

- Thứ hai, chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý, tạo tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải cách và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều hành và cấp thực hiện. Đa dạng hoá việc đào tạo các kỹ năng chuyên nghiệp cho đội ngũ giao dịch viên và CBTD nhằm tạo dựng phong cách kinh doanh thân thiện, đáp ứng yêu cầu và các phẩm chất cần có của mạng lưới Ngân hàng phục vụ chủ lực cho lĩnh vực NNNT. Phải coi trọng việc đào tạo các kỹ năng mềm cho cán bộ tác nghiệp nhằm biến tiềm năng kiến thức thành hiệu quả công việc. Đồng thời cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo ngoại ngữ (đặc biệt tiếng Anh) cho các giao dịch viên để đón trước thời cơmở rộng giao dịch với khách hàng nước ngoài.

- Thứ ba, trong một khoảng thời gian nữa, chất lượng tân cử nhân ngành tài chính ngân hàng ở Việt Nam chưa thể có sự cải thiện đáng kể. Vì vậy, việc đào tạo bài bản cho cán bộ mới tuyển dụng vẫn là một chương trình trọng điểm kèm theo các khoản chi phí lớn mới có thể sử dụng lực lượng này vào những công việc cụ thể. Trong tương lai xa hơn, việc đào tạo phải được thực hiện theo phương pháp đào tạo ra đội ngũ để đào tạo những người khác, gắn việc đào tạo lý thuyết với thực hành nghề nghiệp tại chỗ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo. Phải coi việc đào tạo và tự đào tạo cán bộ mới tuyển dụng là quy chế bắt buộc, là nội dung của văn hoá tổ chức. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa phương thức đào tạo, quan tâm thíchđáng đến hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về kiến thức, về không gian, thời gian.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Thứ tư, cần có kế hoạch, chiến lược đẩy mạnh đào tạo để nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ chuyên môn. Muốn đạt được kết quả đó trước hết lãnh đạo Chi nhánh của phải nghiêm túc, gương mẫu đi đầu trong công việc chuyên môn cũng như trong đời sống hàng ngày. Luôn đề cao lợi ích chung của tập thể, không vụ lợi cá nhân, đi sâu, đi sát hoạt động hàng ngày của đội ngũ cán bộ chuyên môn, cần có biện pháp khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ có thành tích tốt nhưng cũng cần xử lý nghiêm những cán bộ có biệu hiện lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của Ngân hàng.

3.2.1.4. Chú trọng công tác bảo đảm tiền vay

Về bản chất, bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những biện pháp để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, nó không phải là điều kiện bắt buộc, dù có các biện pháp này hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên, bên có nghĩa vụ vẫn phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ và chịu các biện pháp xử lý về tài sản nếu vi phạm (phong tỏa tài khoản, niêm phong tài sản, bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác để đảm bảo).

Tuy nhiên, để đồng thời đạt được hai mục đích: Phát triển thị trường, khách hàng và bảo đảm an toàn đối với các khoản cho vay, thì việc áp dụng các biện pháp này được xem như công cụ hiệu quả và an toàn đối với các ngân hàng.

Hiện nay, mỗi NHTM hầu như đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả các “ông lớn” trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc xử lý, định giá tài sản bảo đảm dẫn đến việc đưa khoản tín dụng của mình lâm vào tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi khi những giao dịch bảo đảm không phát huy giá trị theo đúng nghĩa và Agribank cũng không là ngoại lệ.

Công tác thẩm định tài sản bảo đảm là một khâu quan trọng trong thẩm định khách hàng vay vốn. Đối với DNNVV do quy mô về tài chính rất hạn chế nên tài sản bảo đảm của chính doanh nghiêp là không nhiều, thường sử dụng tài sản bảo lãnh của bên thứ ba hoặc những tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay như bất

Trường Đại học Kinh tế Huế

động sản, vật tư hàng hóa. Để có thể nâng cao chất lượng của công tác bảo đảm tiền vay Chi nhánh cần chú trọng một số điểm sau đây:

+ Đa số các DNNVV khi vay vốn Ngân hàng đều sử dụng tài sản bảo đảm là bảo lãnh của bên thứ ba. Do đó khi các DNNVV hoạt động kinh doanh khó khăn, dẫn đến không trả được nợ và phải phát mại tài sản, bên bảo lãnh thường tìm đủ mọi cách để thoái thác trách nhiệm với lý do DNVVV sử dụng vốn vay chứ họ không hề động đến tiền của Ngân hàng.

Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn, đối với tài sản bảo đảm là bảo lãnh của bên thứ ba khi thẩm định tài sản thế chấp Chi nhánh cần hết sức cẩn thận. Cần xác định rõ tư cách pháp lý của bên thứ ba đối với tài sản bảo lãnh, tài sản bảo lãnh phải thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu, quyền định đoạt của bên thứ ba, không có tranh chấp. Giá trị của tài sản bảo lãnh phải được Chi nhánh đánh giá theo sát giá thị trường, mức cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản bảo đảm không được vượt quá 75% theo quy định hiện hành của Agribank. Đồng thời khi xác lập các hợp đồng bảo đảm tiền vay Chi nhánh cần giải thích rõ các điều khoản trong hợp đồng, về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, đặc biệt là nghĩa vụ của bên thứ ba bảo lãnh khi bên được cấp tín dụng là các DNNVV không thực hiện đúng nghĩa vụ nợ đối với Ngân hàng.

+ Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thì phải cần xác định được quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu đó thuộc về chính khách hàng vay vốn đồng thời giá trị tài sản đó phải lớn hơn số tiền giải ngân và hồ sơ pháp lý về tài sản thế chấp phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ theo quy định đồng thời Chi nhánh phải quản lý được tài sản thế chấp.

+ Đối với các tài sản có giá trị lớn, các tài sản mang tích chất đặc thù Chi nhánh nên thuê tư vấn thẩm định giá có uy tín nhằm đánh giá chính xác giá trị tài sản bảo đảm cũng như khả năng thu hồi vốn từ xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp có rủi ro xảy ra.

+ Chi nhánh phải thường xuyên theo dõiđể cập nhật những quy định mới nhất về giao dịch bảo đảm của Chính phủ, NHNN, Agribank để có thể hoàn thiện các mẫu biểu hồ sơ, hợp đồng giao dịch bảo đảm. Xây dựng hồ sơ chặt chẽ hơn, tránh những

Trường Đại học Kinh tế Huế