• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về Agribank Quảng Bình

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình từ năm 2014 đến

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình từ năm

thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định nguồn vốn huy động.

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2014

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch 15/14

Chênh lệch 16/15 (+/-) (%) (+/-) (%) 1, Phân theo tiền tệ 5.936 6.580 7.361 644 10,8 781 11,9

+ Nội tệ 5.743 6.271 7.168 528 9,2 897 14,3

Tỷ trọng (%) 96,7 95,3 97,4

+ Ngoại tệ 193 309 193 116 60,1 -116 -37,5

Tỷ trọng (%) 3,3 4,7 2,6

2,Phân theo kỳ hạn 5.936 6.580 7.361 644 10,8 781 11,9

+ Không kỳ hạn 600 700 702 100 16,7 2 0,3

Tỷ trọng (%) 10,1 10,6 9,5

+ Dưới 12 T 3.533 3.413 3.491 -120 -3,4 78 2,3

Tỷ trọng (%) 59,5 51,9 47,4

+ Từ 12 T trở lên 1.803 2.467 3.168 664 36,8 701 28,4

Tỷ trọng (%) 30,4 37,5 43,0

3, Phân theo KH 5.936 6.580 7.361 644 10,8 781 11,9

+ Dân cư 5.483 6.113 6.872 630 11,5 759 12,4

Tỷ trọng (%) 92,4 92,9 93,4

+ Tổ chức 453 467 489 14 3,1 22 4,7

Tỷ trọng (%) 7,6 7,1 6,6

(Nguồn: Báo cáo KQKD AgribankQuảng Bình các năm 2014 –2016)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm 2014 tổng nguồn vốn huy động đạt 5.936 tỷ đồng nhưng đến năm 2015 tổng nguồn vốn huy động đã đạt 6.580 tỷ đồng, tăng 644 tỷ đồng, với tốc độ tăng đạt10,8%. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng huy động vốn nhanh hơn, đạt tỷ lệ11,9%

so với năm 2015, với giá trị tăng tuyệt đối là 781 tỷ đồng.

Phân theo tiền tệ thì tiền gửi nội tệ chiếm tỷ lệ áp đảo so với ngoại tệ. Qua các năm từ2014–2016, tiền gửi nội tệ luôn chiếm tỷ trọng khoảng từ 95% đến trên 97%. Đây cũng là một điều dễ hiểu vì Quảng Bình là một tỉnh nghèo, quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, các hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế, nguồn tiền gửi ngoại tệ chủ yếu đến từ các con em xuất khẩu lao động nước ngoài gửi về.

Phân theo kỳ hạn tiền gửi thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm giá trị lớn nhất, năm 2014 đạt giá trị3.533 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ59,5% và đến năm 2016 đạt giá trị3.491 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giảm xuống chỉ còn 47,4%. Trong khi đó, năm 2016, tiền gửi không kỳ hạn đạt giá trị 702 tỷ đồng, tăng 102 tỷ đồng so với năm 2014 với tỷ lệ tăng17%, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 thángnăm 2016 đạt giá trị3.168 tỷ đồng, tăng701 tỷ đồng so với năm 2015với tỷ lệ tăng 28,4%. Đây là dấu hiệu rất tích cực đốivới hoạt động huy động vốn của chi nhánh.

Trong cơ cấu nguồn vốn phân theo loại hình khách hàng thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ lớn nhất, năm 2014 đạt tỷ lệ 92,4%, qua các năm 2015, 2016 tăng lên lần lượt đạt tỷ lệ 92,9% và 93,4%. Điều này cho thấy tiềm lực tài chính trong dân cư là rất lớn, Chi nhánh cần tập trung khai thác hơn nữa..

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Từ thực trạng hoạt động tín dụng những năm trở lại đây, Agribank Quảng Bình đã chủ động nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan về tình hình đầu tư, chất lượng tín dụng trên địa bàn tỉnh, các nhân tố ảnh hưởng để xác định các mục tiêu, giải pháp cho các năm tiếp theo. Chi nhánh đã tích cực, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn có tiềm năng, dự án mới có hiệu quả, không ngừng mở rộng thị trường, đa dạng hoá khách hàng, chú trọng vào thị trường NNNT và DNNVV.

Thời điểm 31/12/2016, tổng dư nợ cho vay toàn Chi nhánh đạt 8.692 tỷ đồng, tăng 35,45 so với năm 2015, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2015 so với

Trường Đại học Kinh tế Huế

năm 2014 cũng khá cao, đạt 19,4%, với số tuyệt đối là 1.054 tỷ đồng. Như vậy là hoạt động tín dụng của Chi nhánh có mức tăng trưởng tốt qua các năm.

Bảng 2.2:Dư nợ cho vay của Agribank Quảng Bình giai đoạn2014–2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2014

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch 15/14

Chênh lệch 16/15 (+/-) (%) (+/-) (%) 1, Phân theo kỳ hạn 5.436 6.490 8.692 1.054 19,4 2.202 33,9

+ Ngắn hạn 3.045 3.594 4.638 549 18,0 1.044 29,0

Tỷ trọng (%) 56,0 55,4 53,4

+ Trung. dài hạn 2.391 2.896 4.054 505 21,1 1.158 40,0

Tỷ trọng (%) 44,0 44,6 46,6

2,Phân theo TP Kinh tế 5.436 6.490 8.692 1.054 19,4 2.202 33,9

+ DNNN 236 228 217 -8 -3,4 -11 -4,8

Tỷ trọng (%) 4,3 3,5 2,5

+ DN ngoài QD 1.736 1.786 2.247 50 2,9 461 25,8

Tỷ trọng (%) 31,9 27,5 25,9

+ HTX 3 2 0,3 -1 -33,3 -2 -85,0

Tỷ trọng (%) 0,1 0,0 0,0

+ HGĐ vàcá nhân 3.461 4.474 6.228 1.013 29,3 1.754 39,2

Tỷ trọng (%) 63,7 68,9 71,7

(Nguồn: Báo cáo KQKD AgribankQuảng Bình các năm2014–2016) Trong cơ cấu dư nợ tín dụng của Chi nhánh phân theo kỳ hạn thì dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm đều chiếm tỷ lệ cao hơn so với dư nợ cho vay trung, dài hạn. Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn các năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 56,0%, 55,4%, 53,4%. Điều này cho thấy sự hợp lý trong hoạt động huy động vốn – hoạt động tín dụng Chi nhánh vì trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhánh như đã phân tích ở trên, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Phân theo thành phần kinh tế thì Hộ gia đình và cá nhân có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cao và ổn định qua các năm, năm 2015 dư nợ Hộ gia đình và cá nhân đạt giá trị 4.474 tỷ đồng, tăng 1.013 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 29,3% so với năm 2014, năm 2016 đạt giá trị 6.228 tỷ đồng, tăng 1.754 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 39,2% so với năm 2015. Thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tăng nhẹ 2,9% vào năm 2015, dư nợ đạt giá trị 1.786 tỷ đồng và đã tăng nhanh với tỷ lệ 25,8% năm 2015, đạt giá trị 2.247 tỷ đồng. Các thành phần kinh tế khác như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã có tỷ trọng dư nợ tín dụng thấp, qua các năm quy mô dư nợ giảm nhưng không đáng kể.

Với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình cũng như mục tiêu định hướng phát triển của Chi nhánh, nhóm đối tượng khách hàng ưu tiên để Agribank Quảng Bình phân bổ nguồn vốn cho vay là nhóm DNNVV và các khách hàng hộ gia đình, cá nhân. Trong đó DNNVV là đối tượng mục tiêu mà hiện nay Agribank chi nhánh Quảng Bình đang tìm mọi biện pháp để mở rộng cho vay đối tượng này nhằm không những tăng dư nợ tín dụng và lợi nhuận cho Chi nhánh mà tạo điều kiện cho DNNVV mở rộng đầu tư, SXKD hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Bình.

2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác

Bên cạnh hai hoạt động truyền thống trong lĩnh vực ngân hàng là huy động vốn và hoạt động tín dụng, việc mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ, Internet banking, Mobile banking, POS, WU… nhằm cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng cũng được Chi nhánh hết sức quan tâm. Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đã có những chuyển biến tương đối toàn diện,góp phần tăng tiện ích cho khách hàng, tăng thu dịch vụ, nâng cao uy tín và thương hiệu của Agribank trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Thông qua chỉ tiêu hệ số lương trên bảng kết quả kinh doanh của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014– 2016, chúng ta có thể đánh giá hoạt động của Chi nhánh ngày càng tốt lên, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện.

Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích chi tiết cơ cấu thu chi, có thể thấy rằng cũng giống như hầu hết các NHTM tại Việt Nam nguồn thu nhập chủ yếu của Chi nhánh đến từ hoạt động tín dụng. Thu từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh qua các năm từ 2014–

2016đều chiếm trên 92% tổng thu nhập ròng của Chi nhánh.

Bảng 2.3: Kết quảkinh doanh Agribank Quảng Bình giai đoạn2014–2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2014

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch 15/14

Chênh lệch 16/15 (+/-) (%) (+/-) (%) 1, Tổng thu nhập ròng 711 677 843 -34 -4,8 166 24,5 + Thu từ hoạt động tín

dụng 656 662 822 6 0,9 160 24,2

Tỷ trọng (%) 92,3 97,8 97,5

+ Thu từ hoạt động

ngoài tín dụng 55 15 21 -40 (72,7) 6 40,0

Tỷ trọng (%) 7,7 2,2 2,5

2, Tổng chi (chưa

lương) 528 481 621 -47 -8,9 140 29,1

3, Quỹ thu nhập 183 196 223 13 7,1 27 13,8

(Nguồn: Báo cáo KQKD AgribankQuảng Bình các năm2014–2016) Năm 2016 tổng thu nhập ròng của Chi nhánh đạt 843 tỷ đồng, tăng 166 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng là 24,5%. Quỹ thu nhập năm 2016 của Chi nhánh đạt 223 tỷ đồng, tăng 27 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 13,8% so với năm 2015, kết quả này có được là do Chi nhánh đã kiểm soát tốt các chi phí đầu vào và tăng tổng thu nhập đầu ra,

Trường Đại học Kinh tế Huế

tổng chi chưa lương năm 2016 là 621 tỷ đồng, tăngtới140 tỷ đồng, với tỷ lệ tănglà 29,1% so với năm 2015. Quỹ thu nhập ròng của Chi nhánh năm 2016 tăng so với năm 2015 là do thu từ hoạt động tín dụng năm 2016đạt 822tỷ đồng, tăngtới160 tỷ đồng, với tỷ lệ tănglà 24,2% so với năm 2015. Đây là điều hết sức đáng khen ngợi, bởi vì trong bối cảnh thị trường tài chính ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt các NHTM buộc phải tìm cách tăng thu từ các hoạt động tín dụng.Năm 2016 thu từ các hoạt động ngoài tín dụng của Chi nhánh tăng 6 tỷ, với tỷ lệ tăng là 40% so với năm 2015, điều đó là do Chi nhánh đã chấn chỉnh lại việc cung cấp các dịch vụ ngoài tín dụng, đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá, phát triển các sản phẩm thanh toán, thẻ,… và các hoạt động dịch vụ khác nhằm tăng và tạo nguồn thu nhập ổn định cho Chi nhánh.

Trong những năm trước đây, Agribank Quảng Bình là Chi nhánh có dư nợ tín dụng thấp, tỷ lệ tăng trưởng không cao, tình hình tài chính bị thiếu hụt, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sống của người lao động.Trong bối cảnh khó khăn đó với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể ban lãnhđạo và đội ngũ cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh nên Agribank Quảng Bình đã có những bước phát triển toàn diện về mọi mặt, các chỉ tiêu đều tăng trưởng tốt, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động năm sau cao hơn năm trước.

Những năm qua, hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình tiếp tục phát triển tốt với định hướng “ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, chất lượng tăng trưởng, địa bàn hoạt động, thể hiện mình là một trong những Ngân hàng lớn mạnh và hoạt động hiệu quả nhất không những của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình mà cả hệ thống Agribank.

2.2. Thực trạngquản lýnợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại