• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của

3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.2.2.1. Xác định đúng ngành nghề sản xuất kinh doanh và có kế hoạch dài hạn Các DNNVV phải xác định đúng ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực hiện có, cũng như khả năng huy động các nguồn lực khác và có phương pháp quản lý sản xuất kinh doanh trên quy mô đã hoạch định. Với tiềm lực tài chính còn hạn chế, các DNNVV cần tránh tình trạng đứng núi này trông núi nọ, khi thấy một lĩnh vực kháccó khả năng sinh lời cao là nhảy vào đầu tư, làm cho hoạt động kinh doanh dàn trải, không kiểm soát được hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lỗ.

Cần sáng tạo và nhạy bén để mở rộng quy mô hợp lý, phát triển vững vàng.

Xác định mục tiêu đầu tư, quản lý tốt nguồn vốn. Tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính kế toán chặt chẽ, lập các báo cáo quản lý có chất lượng để nắm rõ doanh nghiệp của minh tại từng thời điểm. Không nên đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đen, vay nặng lãi. Cơ cấu vốn phải phù hợp với từng giai đoạn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay phải được duy trì ở mức hợp lý. Quan tâm đúng đến việc tuyển dụng nhân sự, đảm bảo trả lương và các chế độ khác đầy đủ cho người lao động. Quan tâm đào tạo lại, nâng cao năng lực quản lý, sự lành nghề.

3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lựcquản lýdoanh nghiệp Một trong những yếu tố quan trọng để DNNVV phát triển, thích nghi với tình hình kinh tế xã hội là yếu tố con người. Do đó, các DNNVV cần tâp trung nâng cao trình độ ̣chuyên môn, năng lực quản lý điều hành cho đôi ngũ cán bô ̣ nhân viên như sau:

- Đối với cán bộ cấp quản lý, DNNVV cần có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài, tránh tình trạng chảy máu chất xám sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiêp̣, giúp DNNVV ổn định, phát triển trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý điều hành đối với đội ngũ lãnh đạo, cụ thể như kỹ năng quản lý doanh nghiêp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý sự thay đổi, kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng, kỹ năngquản lý thời gian.

- Đối với đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân: cần thực hiện môi trường làm việc dân chủ, công bằng theo quy định của pháp luật, đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề người lao động, có chính sách đãi ngộ để thu hút người có tay nghề, chuyên môn là tạo môi trường thuận lợi nhằm gắn bó với mình, tránh sự xáo trộn liên tục lực lượng lao động sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiêp̣. Chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức.

3.2.2.3. Không ngừng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm

Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ đang sử dụng công nghệ lạc hậu, chính vì vậy chi phí sản xuất tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng từ đó sẽ mất ưu thế trong cạnh tranh về giá, mặc khác công nghệ lạc hậu cũng làm cho năng suất sản xuất thấp, sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ hiện đại không phải dễ dàng đối với các DNNVV vì xuất phát từ hai nguyên nhân: thứ nhất, các DNNVV không đủ vốn để đầu tư; thứ hai, các doanh nghiệp vẫn chưa thể đánh giá được tính hiệu quả của đầu tư, do đó họ không dám mạo hiểm. Mặc dù vậy, muốn hay không thì các DNNVV cũng phải có những chiến lược đổi mới công nghệ hiện đại hơn để tạo ra các sảnphẩm,dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. Không sử dụng công nghệ lạc hậu, hủy hoại môi trường, tính toán kỹ khi thay đổi máy móc, thiết bị, ưu tiên lựa chọn hàng sản xuất trong nước, công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng. Áp dụng và duy trì các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO, 3S, 5S…Bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh, quy hoạch hợp lý, quan tâm xây dựng thương hiệu, giữ chữ tín, giữ phong

Trường Đại học Kinh tế Huế

cách trung thực, thẳng thắn. Từ đó doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng xuất lao đông và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.

3.2.2.4. Cung cấp thông tin trung thực, thường xuyên hợp tác với Ngân hàng Các DNNVV cần trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng trong quá trình vay vốn, do đó khi lập hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn, các báo cáo tài chính, tuân thủ các luâṭ kế toán, kiểm toán, luật doanh nghiệp đểthểhiện trung thực tình trạng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanhtoán của doanh nghiệp.

Khi các thông tin DNNVV cung cấp có tính tin cậy cao, ngân hàng có cơ sởtốt đểxác định rủi ro và có chính sách cấp tín dụng hợp lýcho doanh nghiệp̣.

Trongquá trình sửdung vốn vay, DNNVV phải có trách nhiệm hợp tác với ngânhàng trong việc cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của doanh nghiêp hiện tại, tình hình tài sản đảm bảo cho khoản vay, cung cấp báo cáo tàichính theo quý đểngânhàngđánh giá tình hình tài chính đồng thời chấm điểm tín dụng doanh nghiệp. DNNVV cần chấp hành các đợt kiểm tra đột xuất của ngânhàng vàthực hiện việc trảnợlãi, gốc đúng hạn theo quy định tại hợp đồng tín dụng để doanh nghiệp được đánh giá mức độ tín nhiệm cao, dễ dàng tiếp nhận nguồn vốncao hơn hoặc những lần vay vốn sau này.

3.2.2.5. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa Các DNNVV cần tìm đến các hiệp hội, tranh thủ vai trò của các hiệp hội trong liên doanh, liên kết mở mang sản xuất kinh doanh. Trong đó quan trọng nhất là hiệp hội DNNVV TW và tỉnh Quảng Bình, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng là một tổ chức rất hữu ích đối với các doanh nghiệp. Việc liên kết này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tận dụng được các lợi thế, các nguồn lực, các kinh nghiệm lẫn nhau sẽ là điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát huy vai trò của mình, tăng uy tín, tăng năng lực quản lý, tăng khả năng cạnh tranh từ đó có thể tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ các NHTM để cùng nhau phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2.2.6. Xây dựng mạng thông tin để quảng bá hìnhảnh, đồng thời cũng là kênh cung cấp thông tin cho khách hàng và ngân hàng khi muốn tìm hiểu doanh nghiệp

Thời đại hiện nay là thời đại của công nghệthông tin, nên việc tận dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp thị bán hàng, quản lý, nâng cao hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp nên có website riêng đểgiới thiệu vềdoanh nghiệp mình với khách hàng, với người tìm việc …. Đồng thời đây cũng là một kênh thông tin hữu ích để các tổ chức tín dụng đặc biệt là ngân hàng tham khảo khi họ đưa ra quyết định cho vay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

Chương 3 đề cập đến những nôi dung chủ yếu sau:

Một là, trên cơ sở định hướng, mục tiêu phát triển DNNVV của tỉnh Quảng Bình để đưa ra định hướng phát triển tín dụng đối với các DNNVV Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình thời gian tới

Hai là,trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng tới quản lý nợ xấu đối với các DNNVV được nêu ra ở chương 2, chương 3 đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Ba là, nêu lên một số các kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước, Agribank để tạo điều kiện hạn chế và xử lý nợ xấu đối với các DNNVV tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦNIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ