• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÃI NGỘTÀI CHÍNH

định của Nhà nước để có những chính sách và kếhoạch thực hiện cho kịp với các quy định của Nhà nước.

Cần phát huy sức mạnh của tổchức công đoàn đểbảo vệquyền lợi cũng như lợi ích của NLĐ. Công đoàn có ảnh hưởng rất lớn tới NLĐ trong mỗi doanh nghiệp bởi vì Công đoàn có thể tác động tới hành vi nhận thức của NLĐ. Các chế độ của công ty sẽ thực sự được thực hiện và đạt hiệu quả cao hơn nếu có sự ủng hộ của tổ chức Công đoàn.

3.2 Giải pháp cụthể

Để nguồn nhân lực trong đơn vị thực sự đạt hiệu quả thì nhà quản trị cần linh hoạt và sáng tạo trong công tác đãi ngộ nhân sự. Ngoài các khoản đãi ngộ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, Công ty nên dành nhiều khoản khác nhau về thưởng, trợ cấp và phụ cấp… cho lao động tại công ty. Căn cứ theo mức chi tiêu và đời sống thị trường mà có những mức tiền cho chế độ này cho phù hợp. Phát triển quỹ phúc lợi, khen thưởng, áp dụng chế độ trợ cấp linh hoạt, tạo điều kiện cho NLĐ tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, có điều kiện nghỉ ngơi, tái sản xuất sức lao động … là giải pháp hữu hiệu động viên, kích thích tinh thần làm việc hăng say của NLĐ.

3.2.1 Giải pháp vềtiền lương

Chính sách đãi ngộ thông qua tiền lương là chính sách quan trọng và cốt lõi nhất của chế độ đãi ngộtài chính. Tiền lương được xây dựng dựa trên những quy định của nhà nước, theo giá cả hiện hành của thị trường và dựa theo năng lực, phẩm chất của người lao động. Vì vậy, việc trả lương phải áp dụng một cách linh động, không nên máy móc, cứng nhắc để tránh tình trạng người lao động bỏ việc đến công ty khác.LNN tại công ty phải luôn được nhà quản trị nhanh nhạy với thị trường, vì đây là mức lương quyết định thu nhập của người lao động tại công ty.

Tuy hệ thống tiền lương của công ty đã tương đối hoàn thiện tuy nhiên người lao động có thể nhọc nhằn trong việc phân biệt các thuật ngữ lương lao động tại công ty. Cần xem xét lại để tách bạch từng khái niệm, thuật ngữ đểkhông dẫn đến sựnhầm lẫn giữa các khái niệm cũng như dẫn đến việc thi hành không đúng.Sau khi tách bạch

Trường Đại học Kinh tế Huế

rõ ràng thì công ty nên triển khai các cuộc họp hay các buổi gặp mặt để trình bày giúp người lao động có thểhiểu hơn vềcác thành phần của lương.

3.2.2 Giải pháp vềtiềnthưởng

Như tìm hiểu tiền thưởng đang chiếm phần lớn nhất trong tổng quỹ lương, chứng tỏthu nhập của người lao động tại công ty đến được chủyếu từtiền thưởng của công ty. Vì vậy công ty cần có một quy định rõ ràng về tiền thưởng giúp công ty sử dụng tổng quỹ thưởng một cách hiệu quảvà hợp lí nhất. Bên cạnh đó phổbiến rộng rãi quy định để người lao động hiểu được thế nào là lương hoàn thành, lương trách nhiệm để từ đây ý thức làm việc giúp nâng cao tỷlệ% LTN, %LHT. Cũng từ đây giúp công ty nâng cao năng suất lao động

Công ty nên bổsung thêm một sốkhoản tiền thưởng: Thưởng lòng trung thành (thâm niên), thưởng đảm bảo ngày công, thưởng do chấp hành tốt nội quy, quy định của công ty. Áp dụng hình thức này sẽkhuyến kích NLĐ đi làm đầy đủ, nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy của Công ty đưa ra, có ý thức tổ chức tạo tác phong làm việc khoa học, góp phần xây dựng văn hóaCông ty.

Tăng khoản tiền thưởng vào các ngày Lễ lớn hay dịp tết để tiền thưởng thật sự phát huy tác dụng, là đòn bầy kích thích tinh thần làm việc của NLĐ, là công cụ hấp dẫn NLĐ. Bên cạnh thưởng cũng cần có chế độphạt đối với những nhân viên làm việc không tốt nhằm răn đe, tạo nềnếp, kỹluật khi làm việc.

Ngoài các khoản khen thưởng bằng tiền hay bằng hiện vật lãnhđạo đơn vị nên khen ngợi NLĐ nhiều hơn. Khen về sự năng động, có thái độ tích cực, hay sự quan tâm giúp đỡ người khác chính điều đó cũng là một phần tạo nên động lực để cố gắng làm tốt công việc của mình.

3.2.3 Giải pháp vềphụcấp và trợcấp

Công ty nên thường xuyên cập nhật thông tin về những quy định của pháp luật để có những điều chỉnh về các loại phụ cấp cho phù hợp với thực tế môi trường làm việc và các chi phí sinh hoạt của người lao động. Cần có những khoản tiền sai biệt do

Trường Đại học Kinh tế Huế

không được bố trí làm theo ca được thuận lợi với sinh hoạt hàng ngày, có như vậy mới khuyến khích được người lao động hăng say, tích cực làm việc.

Các cấp lãnh đạo nên thường xuyên cập nhật thông tin đểcó những điều chỉnh về các loại phụ cấp cho phù hợp với thực tế môi trường làm việc và các chi phí sinh hoạt của NLĐ. Dù khoản tiền phụcấp so với tiền lương chỉ một phần nhưng nó cũng phần nào giúp cho NLĐ ổn định được cuộc sống và yên tâm làm việc hơn.

Công ty nên thành lập thêm quỹtrợ cấp khó khăn cho những hoàn cảnh thực sự khó khăn. Hằng năm, công đoàn đã trích một khoản để dành thăm hỏi cho các gia đình có hoàn cảnh, điều này thể hiện sựquan tâm của công đoàn nói riêng và công ty nói chung tới người lao động. Tuy nhiên nó thực sự chưa giúp ích gì nhiều cho những người thực sự khó khăn. Vì vậy công đoàn và ban quản lý công ty nên trích một phần lợi nhuận hàng năm để thành lập quỹtrợcấp khó khăn nhằm hỗtrợ người lao động có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn, trợ cấp những trường hợp bất khả kháng, những trường hợp mất việc do có sự thay thế của máy móc hay khi tổ chức bố trí, sắp xếp thuyên chuyển công tác hay do việc tinh giảm biên chế. Các khoản trợ cấp dù không lớn nhưng cũng thểhiện rõ sựquan tâm, tình cảm sâu sắc của ban quản lý công ty đối với đời sống của người lao động đặc biệt là những người có hoàn cảnh hết sức khó khăn.

3.2.4 Giải pháp vềphúc lợi

Đểsửdụng quỹphúc lợi có hiệu quả hơn thì công ty cần phải xây dựng quy chế chi trả phúc lợi một cách rõ ràng, cụ thể, hợp lý hơn. Công ty nên đa dạng hoá các khoản phúc lợi, đối với quỹ phúc lợi chung, công ty ngoài việc duy trì các hình thức phúc lợi như trên nên mở rộng thêm những hình thức khác. Mở rộng thêm các dịch vụ cho người lao động: công ty nên dành một phần nhỏcủa quỹphúc lợi chung để đầu tư, sửa chữa, xây dựng các công trình phúc lợi như: nhà ăn, căng tin, câu lạc bộ, máy rút tiền tự động tại chỗ. Bên cạnh đó nên áp dụng chương trình bảo vệ sức khoẻ nhằm ngăn chặn bênh tật như các chương trình cho người nghiện hút thuốc, chương trình thể dục thể thao để tránh căng thẳng. Các chương trình này không chỉ đem lại cho người

Trường Đại học Kinh tế Huế

lao động cảm thấy thoải mái hơn mà còn giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí khác.

Tăng cường hoạt động của quỹ khuyến học. Mặc dù công ty đã có một quỹ khuyến học nhằm để hỗtrợ cho con em của người lao động nhưng quỹ nên quan tâm hơn nữa về việc những nhân viên, công nhân có con cái đạt thành tích cao trong học tập. Đầu năm hoặc cuối năm công ty nên tổ chức gặp mặt, khen thưởng, động viên, trao tặng quà, tiền thưởng cho các em. Chỉ là một phần quà nhỏ tuy nhiên khi con em mình được công ty khen thưởng, người lao động sẽ thấy tự hào với đồng nghiệp và mọi người xung quanh.Đó là nguồn động viên to lớn giúp họ làm việc hăng say, tích cực và trung thành với công tyhơn.

Việc khám sức khỏe định kì cho công ty hiện tại là 1 năm 1 lần cho toàn bộ NLĐ trong công ty. Tuy nhiên 1 năm mới khám 1 lần thì không đảm bảo được sức khỏe của NLĐ chính vì thế công ty nên tổ chức khám định kỳ6 tháng 1 lần để có tể kịp thời chăm sóc sức khỏe cho NLĐ, đặc biệt là những lao động đảm nhận những công việc tương đối nguy hiểm và độc hại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ