• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các yếu tố thể hiện mức độ hài lòng của lao động về đãi ngộ tài chính

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

2.3 Thực trạng chế độ đãi ngộ tài chính tại công ty cổ phần Phương Minh

2.3.4. Các yếu tố thể hiện mức độ hài lòng của lao động về đãi ngộ tài chính

Để có những thông tin đầy đủ, chính xác giúp cho các nhà quản trị đưa ra những chính sách vầ đãi ngộ về tài chính thích hợp, tôi tiến hành phân tích, đánh giá thông qua mức độhài lòng của lao động gián tiếp đến chế độ đãi ngộtài chính.

Trong đánh giá của NLĐ đối với tất cảcác tiêu chí kết quả phân tích được trình bày cụthể sau đây:

2.3.4.1 Tiền lương

Bảng 12: Đánh giá các yếu tốthuộc tiền lương

Tiêu chí

Mức độ đánh giá

GT TB Rất

không đồng ý

không đồng ý

trung lập

đồng ý

rất đồng ý

Mức lương phù hợp với năng lực

SL (người) - 3 19 65 23

cơ cấu (%) - 2.7 17.3 59.1 20.9 3.98

Tiền lương được trảcông bằng

SL (người) - 4 27 56 23

3.89

cơ cấu (%) - 3.6 24.5 50.9 20.9

Tiền lương được trả đúng thời gian

SL (người) - 8 19 63 20

3.86

cơ cấu (%) - 7.3 17.3 57.3 18.2

Tiền lương ngang bằng với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực

SL (người) - 3 28 56 23

3.90

cơ cấu (%) - 2.7 25.5 50.9 20.9

(Nguồn: xử lý số liệu bằng SPSS) Mức lương phù hợp với năng lực: tỷlệ NLĐ cho rằng mức lương phù hợp với năng lực là 80%, tỷ lệ trung lập chiếm 17.3% và không đồng ý là 2.7%. Mức điểm trung bình 3,98. Mức lương cao hay thấp phụthuộc vào chính năng lực của mình làm ra. Chính vì lẽ đó nên hầu hết NLĐ đều cảm thấy hài lòng với mức lương được hưởng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đây là yếu tốquan trọng giúp họlàm việc hết khả năng đểcó kết quảtốt nhất. Không những thếmà họcòn gắn kết, làm việc với công ty lâu dài hơn.

Trả lương công bằng: tỷlệ NLĐ đồng ý, rất đồng ý với nhận định này cũng trên 70%, không có ý kiến chiếm 24.5% và không đồng ý chiếm 3.6% . Bởi lẽ tỷlệkhông có ý kiến cũng tương đối nhiều là do một số người lao động họ không quan tâm lắm đến việc trả lương giữa mọi người với nhau nên có tỉ lệ đánh giá như vậy, tuy nhiên vẫn rất nhiều người khác đang cho rằng công ty đang trả lương công bằng. Chính sự công bằng này đã tạo ra một không khí hòa đồng trong công việc cũng như tình cảm con người.

Tiền lương được chi trả đúng thời gian: Tâm lý của NLĐ vào gần thời điểm nhận lương thì sẽlên kếhoạch chi tiêu cho cá nhân hay giađình hay có việc cần dùng đến tiền gấp nhưng đến ngày có lương lai không nhận được điều này cũng làm giảm đi niềm tin và ý chí làm việc. Hiểu được điều này nên công tyđã thực hiện việc chi trả lương theo thời gian như đã hứa hẹn với người lao động là ngày 10 hàng tháng. Chính vì thế nên ở chỉ tiêu này NLĐ cũng đánh giá với mức điểm số trung bình đạt 3.86.

Điều này chứng tỏmột điều rằng người lao động cũng tin tưởng vào sựuy tín của công tyđối với NLĐ.

Tiền lương ngang bằng với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực: đây chính là vũ khí đểcông ty giữchân nhân viên mình, chỉ tiêu này được người lao động của công ty Phương Minh đánh giá tương đối với mức điểm trung bình là 3.90. với tỷ lệ đồng ý là trên 70%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.2 Tiền thưởng

Bảng 13: Đánh giá các yếu tốthuộc tiền thưởng

Tiêu chí

Mức độ đánh giá

GT TB Rất

không đồng

ý

khôn g đồng

ý

trung lập

đồn g ý

rất đồng

ý Tiền thưởng công bằng,

rõ ràng, minh bạch

SL (người) - 9 15 57 29

cơ cấu (%) - 8.2 13.6 51.8 26.4 3.95 Tiền thưởng tương

xứng với đóng góp của anh/chị

SL (người) - 9 15 57 29

3.96

cơ cấu (%) - 8.2 13.6 51.8 26.4

Có nhiều hình thức thưởng

SL (người) - 6 18 63 23

cơ cấu (%) - 5.5 16.4 57.3 20.9 3.94 Các mức tiền thưởng

hiện tại của công ty có đủkích thích anh/chị làm việc tốt hơn

SL (người) - 3 27 52 28

cơ cấu (%) - 2.7 24.5 47.3 25.5 3.95

(Nguồn số liệu xử lý bằng spss) Tiền thưởng công bằng, rõ ràng, minh bạch: được NLĐ đánh giá cao, điểm số trung bình là 3.95. Vấn đề thưởng phạt cần phải công minh, điều này đúng với thực trạng của công ty, không nên thiên vị bất kỳ ai để tránh bất mãn mà ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

Tiền thưởng tương xứng với đóng góp của anh/chị: tại công ty Phương Minh thu nhập có được của người lao động chủ yếu có được từ mức tiền thưởng vượt mức hàng tháng( lương trách nhiệm, lương hoàn thành). Điểm số đánh giá khá cao là 3.96.

Chứng tỏ những đóng góp của người lao động luôn được công ty ghi nhận và khen thưởng tương xứng với những đóng góp đó.

Có nhiều hình thức thưởng: điểm số đánh giá ởmức cũng khá cao là 3.94. Công ty hiện tại cũng có một số hình thức thưởng như: thưởng tiết kiệm, thưởng năng suất chất lượng, thưởng đảm bảo ngày công, tuy nhiên những hình thức thưởng được công ty quy về % đánh giá lương hoàn thành đểdễ dàng tính toán hơn,

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các mức tiền thưởng hiện tại của công ty có đủ kích thích anh/chị làm việc tốt hơn: điểm đánh giá cũng khá cao là 3.95, với mức đồng ý trên 70%, chứng tỏ người lao động đang hài lòng với mức tiền thưởng hiện tại của công ty. Khi người lao động cảm thấy hài lòng thì đây là động lực lớn để người lao động cống hiến cho công việc hiện tại nhiều hơn.

2.3.4.3 Phúc lợi và trợcấp

Bảng 14:Đánh giá cácyếu tốthuộc phụcấp và trợcấp

Tiêu chí

Mức độ đánh giá

GTT B Rất

không đồng ý

không đồng ý

trun g lập

đồng ý

rất đồng

ý Được nhận các khoản phụ

cấp theo luật quy định.

SL (người) - 7 32 51 20

3.76

cơ cấu (%) - 6.4 29.1 46.4 18.2

Khoản tiền nhận phụ cấp, trợcấp được công khai

SL (người) 1 4 31 58 16

3.76

cơ cấu (%) 0.9 3.6 28.2 52.7 14.5

Được đóng BHXH,

BHYT đầy đủ SL (người) - 5 31 56 18

cơ cấu (%) - 4.5 28.2 50.9 16.4

Mức phụ cấp tương xứng với mức độ nguy hiểm của công việc mà Anh/chị đang đảm nhận

SL (người) - 5 33 57 15

cơ cấu (%) - 4.5 30.0 51.8 13.6

Được trợ cấp 1 phần kinh

phí ăn uống và đi lại. SL (người) - 6 34 52 18

cơ cấu (%) - 5.5 30.9 47.3 16.4

Bộphận công đoàn bảo vệ

quyền lợi người lao động SL (người) - 6 21 55 28

cơ cấu (%) - 5.5 19.1 50.0 25.5

(Nguồn số liệu xử lý bằng spss)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Được nhận các khoản phụ cấp theo luật quy định:điểm trung bình đánh giá là 3.76 có hơn 60% đồng ý và 29,1% ý kiến trung lập và 6.4% không đồng ý. Như phụ cấp lưu động, độc hại, làm đêm, khu vực, liên lạc

Vềkhoản tiền nhận phụcấp và trợ cấp được công khai: được đánh giávới điểm trung bìnhđánh giá 3.76, có 0.9% tương ứng với 1 người nhận định là rất không đồng ý, 4 người không đồng ý tương ứng với 31 người 28.1% còn lại 67.2% đồng ý với nhận định trên. Với mức điểm đánh giá như thếnày công ty cần xem xét lại tính công khai khoản phụcấp và trợcấp của mình

Được đóng BHXH, BHYT đầy đủ: NLĐ đánh giá cao tiêu chí này, với mức điểm trung bình khá là 3.78. Có được sựhài lòng này là do có những chính sách quy định cụthểvềviệc thực hiện đóng BHYT, BHXH.

Mức phụ cấp tương xứng với mức độ nguy hiểm của công việc mà Anh/chị đang đảm nhận: 65,4% đồng ý với nhận định này, 30% trung lập và chỉcó 4.5% không đồng ý. Công ty luôn chú ý đến những công việc tương đối nguy hiểm: như làm việcở lòđúc kim loại, xưởng cơ khí…để có thểphụ cấp cho người lao động một cách hợp lí nhấtgiúp người lao động cảm thấy yên tâm làm việc và cảm thấy được công bằng hơn.

Được trợ cấp 1 phần kinh phí ăn uống và đi lại: với điểm trung bìnhđánh giá ở mức khá là 3.75, với trên 60% người lao động đồng ý với nhận định này. Hằng tháng công ty luôn có khoản trợ cấp này cho người lao động tại công ty, tuy nhiên 40%

người lao động được điều tra còn laị lại có ý kiến trung lập và không đồng ý, nhận định này cần được xem xét lại 2 phía từ người lao động và công ty.

Bộphận công đoàn bảo vệquyền lợi người lao động: điểm trung bình đánh giá khá cao là 3.95. Điều này hoàn toàn đúng với chức năng và nhiệm vụ của bộ phận công đoàn.đại diện, bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổchức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.4 Phúc lợi:

Bảng 15: Đánh giá các yếu tốthuộc phúc lợi

Tiêu chí

Mức độ đánh giá

GTT Rất B

không đồng ý

không đồng ý

tru ng lập

đồng ý

rất đồng

ý Được hưởng đầy đủ

các phúc lợi theo quy định.

SL (người) - 4 13 42 51

4.27

cơ cấu (%) - 3.6 11.

8 38.2 46.4

Vào các dịp lễ tết được thưởng.

SL (người) - 7 29 64 10

cơ cấu (%) - 6.4 26. 3.70

4 58.2 9.1

Các khoản phúc lợi độc hại nguy hiểm luôn được công ty chú ý để bồi dưỡng cho nhân viên.

SL (người) - 3 15 56 36

4.14

cơ cấu (%) - 2.7 13.

6 50.9 32.7

Chính sách phúc lợi thểhiện được sựquan tâm chu đáo của Công ty đối với nhân viên

SL (người) - 3 21 39 47

4.18

cơ cấu (%) - 2.7 19.

1 35.5 42.7

Công ty có tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm

SL (người) - 4 18 69 19

3.94

cơ cấu (%) - 3.6 16.

4 62.7 17.3

(Nguồn số liệu xử lý bằng spss) Được hưởng đầy đủ các phúc lợi theo quy định.: với điểm đánh giá tương đối cao là 4.27 với mức đồng ý trên 80%,điều này cho thấy người lao động của công ty có sự quan tâm đến chế độphúc lợi hiện tại của công ty.

Vào các dịp lễtết được thưởng: điểm đánh giá trung bình của tiêu chí này tương đối thấp hơn so với các tiêu chí khác tuy nhiên cũng ở mức khá là 3.7,nhưng vẫn gần 70% người khảo sát đồng ý với ý kiến này. Bên cạnh niềm vui được nghĩ lễ người lao

Trường Đại học Kinh tế Huế

động có lẽ không nhiều nhưng cũng là động lực, giúp người lao động vui hơn và niềm vui nghĩ lễ được nên trọn vẹn hơn hết.

Các khoản phúc lợi độc hại nguy hiểm luôn được công ty chú ý để bồi dưỡng cho nhân viên: điểm đánh giá trung bình là 4.14 tương đối cao, trên 80% người đồng ý với tiêu chí này . Công ty hiểu rõ công việc của từng người từ nhân viên văn phòng đến công việc của các công nhân ở các phân xưởng. Những người lao động làm việcở các phân xưởng thường làm những công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm nên phần phúc lợi độc hại nguy hiểm cũng cao hơn xứng đáng với công việc mà họ đang đảm nhận.

Chính sách phúc lợi thể hiện được sự quan tâm chu đáo của Công ty đối với nhân viên: người lao động cảm thấy công ty luôn chú ý đểgiành sựquan tâm cho mình do đó tiêu chí này được người lao động đánh giá khá tối với điểm trung bình là 4.18 trên 75% đồng ý với tiêu chí này.

Công ty có tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm: như được biết hằng năm công ty luôn luôn tổchức khám sức khỏe định kì cho người lao động vào cuối quý 1, đầu quý 2. Công ty Phương Minh luôn đòi hỏi người lao động phải có một sức khỏe tốt để đảm bảo công việc cũng như sức khỏe của người lao động do đó vấn đề sức khỏe của người lao động rất được công ty chú trọng. Với điểm đánh giá trung bình ở tiêu chí này là 3.94, trên 75% ý kiến đồng ý với tiêu chí này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÃI NGỘTÀI CHÍNH