• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG

2.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ tại Techcombank chi nhánh Huế

Nhìn chung, số lượng thẻphát hành tại chi nhánh Techcombank Huế tăng trưởng rất tốt nhưng so với thị phần của Techcombank Hội sở còn rất thấp, chỉ chiếm từ khoảng 0,10% - 0,20%, thấp hơn so với các chi nhánh khác trong Hội sở như Hà Nội, TP HồChí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang. Nguyên nhân chủ yếu là do dân số ở tỉnh Thừa Thiên Huế thấp, người dân sử dụng thẻ chưa nhiều, hoạt động phát thẻ ở Techcombank Huế còn chưa đượcđầu tư đúng mức như ởcác chi nhánh lớn khác trên địa bàn cả nước.

Hiện nay, số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Huế đa số từ chi nhánh Huế, số lượng thẻ phát hành tại PGD Đông Ba còn thấp, khoảng bằng 10% so với chi nhánh Huế. Thẻ phát hành chủ yếu là thẻ trả lương ở các công ty HBI, Thaco, Scavi, … số lượng thẻ phát hành cho khách hàng cá nhân vãng lai còn ít. Đều này đòi hỏi Techcombank Huếphải nỗlực nhiều hơn nữa, khai thác tối đa các khách hàng tiềm năng, thực hiện tốt các hoạt động quảng báđến các khách hàng cá nhân, doanh nghiệpđể có thể phát triển số lượng thẻphát hành trong những năm tới.

- Sau khi quẹt thẻ, hệthống POS tại đơn vịchấp nhận thẻsẽgửi lệnh thanh toán đến ngân hàng thanh toán.

- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng thanh toán trảtiền chocơ sởchấp nhận thẻ.

- Ngân hàng thanh toán chuyển lệnh để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổchức thẻquốc tế.

- Ngân hàng phát hành thẻhoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổchức thẻquốc tế.

- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.

- Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận lệnh thanh toán, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệcủa các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổnày phải tiến hành ngay trong ngày nhận lệnh và chứng từ của cơ sởchấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xửlý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.

- Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.

- Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳtrong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻcác khoản thẻ đã sửdụng và yêu cầu chủthẻ thanh toán (đối với thẻtín dụng).

Sơ đồ3: Quy trình thanh toán thẻtại Techcombank Huế

(Nguồn: Techcombank Huế) (3)

Ngân hàng phát hành

Tổchức thẻquốc tế

Ngân hàng thanh toán Cơ sởchấp nhận thẻ

Chủthẻ

(1) (2)

(4)

(5) (6)

(5) (6)

(7) (7)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.2 Mạng lưới ATM, các đơn vịchấp nhận thẻcủa Techcombank.

Để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, Techcombank Huế cũng chú trọng phát triển mạng lưới ATM và các điểm chấp nhận thanh toán thẻtrên địa bàn. Hiện nay, Techcombank Huế đã có 14 máy ATM trên địa bàn. Số lượng giao dịch thành công trên các máy ATM cũng được Techcombank cải thiện liên tục, tăng sự hài lòng của khách hàng.

Ý thức được rằng ngoài những nỗ lực sáng tạo và thay đổi, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng cũng là điều rất quan trọng không kém tạo nên thành công, chính vì vậy Techcombank đã liên tục mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa kênh giao dịch để tiếp cận và phục vụ tốt nhất cho ngày càng nhiều khách hàng trên cả nước. Số lượng ATM đã tăng lên nhanh chóng theo thời gian giúp khách hàng ngày càng dễ dàng tiếp cận hơn với Techcombank, qua đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của họ.

Vềmạng lưới ATM: Hệthống ATM Huế được lắp đặt tại các vịtrí phù hợp, thuận lợi cho khách hàng sử dụng, với ATM onsite đặt tại chi nhánh chính số 24 Lý Thường Kiệt và 12 máy ATM outsite tại các khu vực trọng yếu, khu công nghiệp Phú Bài, Scavi, ...mang lại tiện ích cho khách hàng. Với sốtiền đầu tư gần 1 tỷ đồng/máy ATM thì có thể nói ngân hàng Techcombank đã rất nỗ lực để xây dựng mạng lưới ATM phục vụ khách hàng tốt như hiện nay.

Bảng 8: Danh sách ATM trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Tên máy ATM Địa chỉ

ATM TECHCOMBANKĐông Ba 91 Trần Hưng Đạo, TP Huế

ATM Võ Thị Sáu 51 Võ Thị Sáu, TP Huế

ATM 03 Phạm Ngũ Lão, TP Huế 03 Phạm Ngũ Lão, TP Huế

ATM Cty Scavi - KCN Phong Thu KCN Phong Thu, Tỉnh TT-Huế

ATM KCN Phú Bài (4 máy) KCN Phú Bài, Tỉnh TT-Huế

ATM Khách sạn Kinh Thành 05 Lê Lợi, TP Huế

ATM Nhà Khách Điện Biên 164 Mai Thúc Loan, TP Huế

ATM TT Học Liệu 20 Lê Lợi, TP Huế

ATM TECHCOMBANK Huế (2 máy) 24 Lý Thường Kiệt, TP Huế

ATM Techcombank Phú Hội 78 Bến Nghé, TP Huế

(Nguồn: Techcombank Huế) Trong những năm qua, các máy ATM ở Huế đã có một số thay đổi vị trí để phù hợp với nhu cầu giao dịch của khách hàng trên địa bàn. Cụ thể, máy ATM 54 Phùng Hưng đã được di chuyển sang 03 Phạm Ngũ Lão, máy ATM Nhà khách Kinh Đô 01 Nguyễn Thái Học đã được di chuyển sang TT Học Liệu 20 Lê Lợi, các máy ATM đặt ở các khu công nghiệp như Scavi, Phú Bài đã được di chuyển vào bên trong các công ty Scavi và HBI. Qua đó, chứng minh được rằng Techcombank Huếluôn nắm bắt được kịp thời nhu cầu, xu hướng của khách hàng, sẵn sàng hỗ trợ, đáp ứng, phục vụ các nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, kịp thời nhất. Điều này cũng giúp cho ngân hàng tăng chất lượng dịch vụ, tăng số lượng giao dịch tại các máy ATM, qua đó đem lại đoanh thu, lợi nhuận lớn cho ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2.3. Doanh sốhoạt động thẻ

Qua 14 năm hoạt động và phát triển, thẻ thương hiệu Techcombank đã đạt được những kết quảnhất định.

Bảng 9: Tình hình giao dịch thẻcủa Techcombank qua các năm

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ Tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)

2016/2015 2017/2016

Sốtiền giao dịch 60.449 72.372 85.059 19,72% 17,53%

Số dư tiền gửi trên

tài khoản thẻ 20.520 23.588 29.497 14,95% 25,05%

Số dư tài khoản bình

quân 4,125 4,496 5,855 8,99% 30,23%

(Nguồn: Techcombank Huế) Qua bảng 9 ta thấy tình hình giao dịch thẻ tăng đều qua các năm. Cho thấy số lượng giao dịch qua tài khoản thẻcủa khách hàng ngày càng cao, giao dịch thẻ thực sự phát huy được tính năng của mình,được khách hàng yêu thích và dần trởthành thói quen thanh toán trongđời sống hàng ngày.

Trong giai đoạn 2015 –2017, các ngân hàng tập trung đẩy mạnh dịch vụ thẻ trên tất cảcác mặt: thanh toán và phát hành, tín dụng và ghi nợ, thẻnội địa cũng như thẻquốc tế. Với việc gia nhập thị trường muộn và ban đầu chỉ có thẻ ghi nợ - loại thẻ được các ngân hàng đi trước phát hành trước đó và đã có chỗ đứng trên thị trường –Techcombank đã phải chịu cạnh tranh rất nhiều với các ngân hàng khác như Vietcombank, ACB, DongABank, Sacombank…

Chính trong hoàn cảnh khó khăn đó, sự chỉ đạo sát sao của ban lãnhđạo cũng như sự nỗ lực của Trung tâm thẻ cùng các cán bộ làm dịch vụ thẻ tại các chi nhánh đã được phát huy đúng lúc đem lại hiệu quả không nhỏ cho hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank.

Khoản doanh thu từ việc thu phí dịch vụ thẻ mang lại cũng đóng góp một phần đáng kểvào doanh thu từdịch vụ trong nước của Techcombank.

Một nguyên nhân chủ quan nữa là do chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của Techcombank không ngừng được nâng cao, các sản phẩm thẻ của Techcombank đã có sức hấp dẫn thu hút số lượng người sử dụng ngày một nhiều, đã dần tìm được chỗ đứng và có sức cạnh tranh trên thị trường thẻHuế.

Với việc thành lập Ban dịch vụ khách hàng, các khách hàng thẻ đã có một đường dây nóng hỗ trợ 24/7 các phải hồi của khách, khắc phục nhanh chóng các sự cố có thể xảy ra. Đây cũng là một nỗlực rất lớn của Techcombank trong việc chăm sóc khách hàng tốt hơn với chất lượng cao hơn.

Nguyên nhân khách quan là do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao,

Trường Đại học Kinh tế Huế

số tiền giao dịch cũng ngày một tăng. Đặc biệt là các đối tượng khách hàng trẻ, những người đang sống theo phong cách: chi tiêu nhiều khi còn trẻvà bắt đầu tích luỹ khi bước vào lứa tuổi trung niên, chính lượng khách hàng trẻ này đã góp phần lớn vào số lượng giao dịch, doanh sốgiao dịch thẻ.

Bảng 10: Doanh sốsử dụng thẻ

Đơn vị: Triệu đồng

STT Loại thẻ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

1 Thẻthanh

toán nội địa 10.159 16,81 11.276 15,58 12.967 15,25

2 Thẻthanh

toán quốc tế 34.501 57,07 42.781 59,11 49.198 57,84

3 Thẻtín dụng

quốc tế 15.789 26,12 18.315 25,31 22.894 26,91

4 Tổng cộng 60.449 100 72.372 100 85.059 100

(Nguồn: Techcombank Huế) Qua bảng 10 ta thấy, doanh số sử dụng thanh toán thẻ nội địaít hơn nhiều so với thẻ quốc tế. Năm 2015, doanh số thẻ sử dụng thẻ nội địa chỉ là 10.159 triệu đồng, đến năm 2016, thì doanh số đạt 11.276 triệu đồng và năm 2017 là 12.967 triệu đồng. Điều đó cho thấy tiện ích trong việc sử dụng thẻlà rất lớn và được mọi người chú ý đến ngày càng nhiều hơn, được sử dụng phổ biến hơn trong các giao dịch hàng ngày, dần dần thay thế thói quen dùng tiền mặt củangười dân.

Doanh số sử dụng thẻ quốc tế của Techcombank chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh sốsử dụng và có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Nếu như năm 2015 doanh số thẻchỉ đạt được 50.290 triệu đồng (thẻ thanh toán đạt 34.501 triệu đồng và thẻ tín dụng đạt 15.789 triệu đồng) thì đến năm 2017 tăng lên 85.089 triệu đồng (thẻ thanh toán đạt 49.198 triệu đồng và thẻtín dụng đạt 22.894 triệu đồng).

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 11: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ

Đơn vị: Nghìnđồng

TT Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh (%) 2016/2015 2017/2016 I Thu nhập từ hoạt

động thẻ 500.479 560.436 639.011 11,98% 14,02%

II

Chi phí duy trì và phát triển hoạt động thẻ

254.125 282.168 315.927 11,04% 11,96%

III Lợi nhuận(II-I) 246.354 278.268 323.084 12,95% 16,11%

(Nguồn: Techcombank Huế) Qua bảng 11 ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ đều tăng qua các năm.

Năm 2016 tăng 60 triệu đồng so vơi năm 2015 tương ứng tăng11,98% và năm 2017 tăng 78 triệuđồng so với năm 2016 tăng 14,02%. Các nguồn thu này chủyếu là từ các loại phí mà chủ thẻ phải đóng khi mở mới và giao dịch. Vì vậy, trong thời gian đến để tăng thu nhập trong hoạt động kinh doanh thẻ đòi hỏi ngân hàng phải có những chính sách hợp lý để kích thích gia tăng số lượng thẻ và tăng mức độgiao dịch qua tài khoản thẻ.

Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh doanh thẻcũng phải bỏra nhiều loại chi phí để duy trì và phát triển hoạt động thẻ. Với quy mô ngày càng lớn cả về số lượng lẫn chất lượng đòi hỏi chi phí của ngân hàng bỏ ra ngày càng nhiều. Năm 2015ngân hàng chịu chi phí ở mức tầm khoảng 250 triệu đồng thì đến năm 2017, chi phí vận hành và phát triển thẻ là 316 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2017, Techcombank đã đẩy mạnh đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng, phần mềm, máy móc thiết bịvận hành hệthống thẻ.

Tuy nhiên do thu nhập vẫn tăng cao nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻcủa ngân hàng vẫn phát triển ổn định. Năm 2016, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank tăng 12,95% so với năm 2015 đạt 278 triệu đồng thì trong năm 2017, con sốnày chỉ tăng lên 323 triệu đồng, tăng 16,11% so với năm 2016.

2.3. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ