CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT HÀNG HÓA
2.3. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra, giám sát đối với
2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra
Để đánh giá một cách khách quan, tác giả đã tiến hành điều tra CBCC hải quan và khách hàng là doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây
Đối với cán bộ công chức hải quan
Toàn bộ cán bộ nhân viên Hải quan của Chi cục Hải quan CK Chân Mây với số lượng 15 người bao gồm lãnh đạo và nhân viên công tác tại Chi cục. Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy của đề tài nghiên cứu tác giả đã tiến hành điều tra thêm 10
Trường Đại học Kinh tế Huế
CBCC công tác tại Chi cục Hải quan Thủy An và 10 CBCC công tác tại Chi cục Hải quan CK A Đớt thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối với doanh nghiệp
Tất cả doanh nghiệp khai báo thủ tục hải quan với số lượng 24 doanh nghiệp.
Điều tra 65 người của 24 doanh nghiệp này là lãnh đạo và nhân viên khai báo hải quan tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.
Để thu thập thông tin từ CBCC hải quan và Doanh nghiệp, tôi sử dụng thang đo do Rennis Likert (1932) giới thiệu, gồm 5 mức độ để CBCC và người khai hải quan lựa chọn. Với thang đo Likert đo mức độ hài lòng từ thấp đến cao để lượng hóa nhận định của người được điều tra.
Tác giả đã thiết kế 2 mẫu phiếu điều tra, để so sánh mức độ hài lòng về những nhận định của các đối tượng là CBCC hải quan và người khai hải quan
Trong phiếu điều tra, để đánh giá mức độ hài lòng về những nhận định thì người khai hải quan và CBCC hải quan sẽ khoanh tròn trả lời để thể hiện đúng nhất quan điểm của mình.
Sau khi phát đi 100 phiếu để xử lý trong đó có 35 phiếu khảo sát là từ các CBCC hải quan, còn lại 65 phiếu khảo sát là từ các đối tượng làm việc tại doanh nghiệp. Tôi đã thu lại được toàn bộ số 100 phiếu khảo sát đó.
Cụ thể kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.7 cho thấy đặc điểm của đối tượng được điều tra cụ thể như sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.8 Thông tin chung của CBCC và doanh nghiệp được điều tra
ĐVT: Người
STT Chỉ tiêu CBCC DN Tổng số %
Số người được điều tra 35 65 100 100
1. Phân theo giới tính
Nam giới 26 43 69 69
Nữ giới 9 22 31 31
2. Phân theo trình độ chuyên môn
Trên đại học 3 3 3
Đại học 27 52 79 79
Cao đẵng. Trung cấp 5 13 18 18
Phổ thông trung học 3. Phân theo vị trí công tác
Lãnh đạo 10 21 31 31
Nhân viên 25 44 69 69
4. Phân theo thời gian công tác
Dưới 5 năm 5 32 37 37
Từ 5 đến dưới 10 năm 13 33 46 46
Từ 10 đến dưới 15 năm 8 8 8
Từ 15 năm trở lên 9 9 9
5. Phân theo loại hình doanh nghiệp
DNTN 6 6 6
Công ty TNHH 41 41 41
Công ty cổ phần 16 16 16
Loại khác 2 2 2
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý của tác giả năm 2021) 1.Phân theo giới tính
Trong cơ cấu phiếu điều tra thu được có 69 phiếu là nam giới chiếm 69% và 31 phiếu là nữ giới chiếm 31 %. Trong 69 phiếu nam giới có 26 phiếu của CBCC hải
Trường Đại học Kinh tế Huế
quan và 43 phiếu của doanh nghiệp. Trong 31 phiếu nữ giới có 9 phiếu là của CBCC hải quan và 22 phiếu của doanh nghiệp.
2.Phân theo trình độ chuyên môn
Trong tổng số 100 đối tượng được điều tra thì có 3 đối tượng trên đại học chiếm 3%, 79 đối tượng là đại học chiếm 79% và có 18 đối tượng là cao đẵng, trung cấp chiếm 18 %.Trong 3 đối tượng trên đại học thì đó đều là CBCC hải quan, 79 đối tượng là đại học trong đó có 27 CBCC hải quan và 52 nhân viên của doanh nghiệp, 18 đối tượng là cao đẳng, trung cấp trong đó có 5 CBCC và 13 nhân viên của doanh nghiệp.
3.Phân theo vị trí công tác
Trong tổng số 100 phiếu khảo sat thì có 31 phiếu là của lãnh đạo các cấp chiếm 31% và 69 phiếu là của nhân viên chiếm 69%. Trong 31 phiếu của lãnh đạo thì có 10 phiếu của lãnh đạo hải quan 21 phiếu là của lãnh đạo doanh nghiệp, trong 69 phiếu là của nhân viên thì có 25 phiếu của CBCC hải quan và 44 phiếu của nhân viên thuộc doanh nghiệp.
4.Phân theo thời gian công tác
Theo kết quả điều tra từ 100 người thì có 37 người có thâm niên làm việc dưới 5 năm chiếm 37% trong đó có 5 CBCC và 21 người làm việc tại doanh nghiệp, 46 người có thâm niên từ 5 năm đến dưới 10 năm chiếm 46% trong đó có 13 CBCC và 33 người làm việc tại doanh nghiệp, 8 CBCC có thâm niên làm việc từ 10 đến dưới 15 năm chiếm 8% và 9 CBCC làm việc trên 15 năm chiếm 9%.
5.Phân theo loại hình doanh nghiệp
Xét theo loại hình doanh nghiệp thì đa số là Công ty TNHH và Công ty cổ phần.
Trong đó có 41 phiếu là Công ty TNHH chiếm 41% và 16 phiếu là Công ty cổ phần chiếm 16%. Còn lại là 6 phiếu là DNTN và loại khác chiếm 8%.
Nhận xét chung: Về CBCC, số lượng nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với nữ giới do đặc tính công việc của Hải quan khá vất vả, chịu nhiều áp lực và chủ yếu sinh hoạt tại đơn vị. Trình độ chuyên môn của CBCC chủ yếu là đại học trở lên và có một số ít là cao đẳng, trung cấp; thâm niên làm việc từ 5 đến dưới 10 năm chiếm tỷ lệ
Trường Đại học Kinh tế Huế
cao trong cơ cấu, bên cạnh đó số lượng CBCC có thâm niên làm việc trên 15 năm cũng khá cao. Điều này đòi hỏi CBCC hải quan phải liên tục học hỏi, cập nhật và nâng cao kĩ năng làm việc bằng công nghệ thông tin trong cơ cấu CBCC có độ tuổi lớn như hiện nay trong thời kì áp dụng hải quan số 4.0.
2.3.2. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải quan và Doanh Nghiệp về thời gian