• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây"

Copied!
166
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---



---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CHÂN MÂY

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

NIẾN KHÓA: 2017 – 2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---



---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CHÂN MÂY

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

TS.Lê Thị Ngọc Anh Nguyễn Thị Diệu Linh Lớp: K51B - KDTM

Huế, 5/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi và được sự hướng dẫn khoa học của cô TS Lê Thị Ngọc Anh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.

Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số khái niệm, đánh giá cũng như số liệu của tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích và có chú thích nguồn gốc đầy đủ.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tác giả

Nguyễn Thị Diệu Linh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CÁM ƠN!

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu Nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh Tế Huế, những người đã tận tình giảng dậy và trang bị cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TS Lê Thị Ngọc Anh đã giành nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa góp ý tận tình trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.

Tôi xin Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Cán bộ công chức viên tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội thực tập và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và nắm bắt tình hình thực tế tại Chi cục

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, nhưng do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế sẽ không tránh khỏi thiếu sót.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thành tốt hơn.

Trân trọng cảm ơn!

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Diệu Linh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

TÓM LƯỢT BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên: Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại, niên khóa 2017 – 2021 Người hướng dẫn khoa học: TS.Lê Thị Ngọc Anh

Tên đề tài: “ Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Chân Mây”

1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu chung: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây.

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài Tác giã làm rõ 3 vấn đề sau:

Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Chân Mây, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CK Chân Mây thời gian tới.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chịu sự quản lý hải quan của Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây giai đoạn 2016 – 2020.

3. Các kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của bài nghiên cứu Thứ nhất, Hệ thống về những nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây trong giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó nhìn nhận được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại trong thời gian qua.

Thứ ba, Đưa ra những quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ và ý nghĩa của thuật ngữ 1

ASEAN Association of Southeast Asian Nations ( Hiệp hội các nước Đông Nam Á)

2 FDI Foreign Direct Investment ( Doanh nghiệp co vốn đầu tư nước ngoài)

3 FTA Hiệp định thương mại tự do

4 HQ Hải quan

5 CK Cửa khẩu

6 CBCC Cán bộ công chức

7 XNK Xuất nhập khẩu

8 NSNN Ngân sách nhà nước

9 HQCK Hải quan cửa khẩu

10 HQTTH Hải quan Thừa Thiên Huế

11 XNC Xuấ nhập cảnh

12 PTVT Phương tiện vận tải

13 VPHC Vi phạm hành chính

14 GLTM Gian lận thương mại

15 TCHQ Tổng cục hải quan

16 QLRR Quản lý rủi ro

17 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan

18 BTC Bộ tài chính

19 NĐ Nghị Định

20 TT Thông tư

21 QĐ Quyết định

22 CNTT Công nghệ thông tin

23 VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam

24 SXXK Sản xuất xuất khẩu

25 TNTX

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tạm nhập tái xuất
(7)

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN... i

LỜI CÁM ƠN! ... ii

TÓM LƯỢT BÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... iv

MỤC LỤC ... v

DANH MỤC BẢNG ... ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ... x

PHẦN I: MỞ ĐẦU ... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

2.1. Mục tiêu chung ... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 4

3.2 Phạm vi nghiên cứu ... 4

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ... 5

4.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu ... 5

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ... 5

4.3 Phương pháp phân tích ... 6

5 Kết cấu bài nghiên cứu ... 6

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ... 7

1.1 Tổng quan về xuất nhập khẩu Việt Nam ... 7

1.1.1 Khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hóa... 7

1.1.2 Tình hình hoạt động Ngành xuất nhập khẩu của nước ta hiện nay. ... 7

1.2 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu .. 10

1.2.1 Khái niệm về kiểm tra, kiểm tra hải quan ... 10

1.2.2 Khái niện về giám sát và giám sát hải quan ... 10

1.2.3. Lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan ... 11 1.2.3.1. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát hải quan theo Điều 16 Luật hải quan 2014 ...

Trường Đại học Kinh tế Huế

11
(8)

1.2.3.2 Nội dung công tác kiểm tra,giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu ... 11

1.2.3.3 Các hình thức kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. ... 14

1.2.4. Quy trình kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ( Phụ lục) 26 1.2.5 Các nghiên cứu liên quan ... 27

1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra và giám sát hải quan ... 31

1.3. Cơ sở thực tiễn ... 35

1.3.1. Một số bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của hải quan trong nước, hải quan nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Hải quan Ck cảng Chân Mây ... 34

1.3.1.1 Kinh nghiệm của hải quan trong nước ... 36

1.3.1.2 Kinh nghiệm của hải quan nước ngoài ... 37

1.3.1.3 Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đối với Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây ... 38

Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CHÂN MÂY, CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ ... 39

2.1 TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ VÀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CHÂN MÂY ... 39

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ... 39

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và đặc điểm hoạt động của Cục Hải quan Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải quan CK Chân Mây ... 41

2.1.2.1.Chức năng ... 41

2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ... 42

2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây ... 47

2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Cục hải quan Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây... 48

2.2 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây... 50

2.2.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động hải quan của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây ... 50

2.2.1.1. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu ... 50

2.2.1.2. Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN ( Công tác thu thuế) ... 60

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi

cục Hải quan CK cảng Chân Mây ... 66

2.2.2.1. Đặc điểm công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây... 66

2.2.2.2. Công tác tiếp nhận hồ sơ, đăng ký, phân luồng tờ khai ... 66

2.2.2.3. Kết quả phân luồng tờ khai ... 68

2.2.2.4. Kết quả phát hiện vi phạm trong công tác kiểm tra, giám sát Hải Quan ... 70

2.3. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng háo XNK tại Chi cục Hải Quan CK Chân Mây ... 73

2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra ... 73

2.3.2. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải quan và Doanh Nghiệp về thời gian thông quan đối với 1 tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu, giám sát một tờ khai quá cảnh. ... 77

2.3.3. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải Quan và Doanh Nghiệp về quy trình thủ tục Hải Quan và công tác giám sát, kiểm tra hàng hóa. ... 80

2.3.4. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải Quan và Doanh nghiệp về kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của CBCC Hải Quan ... 83

2.3.5 Ý kiến đánh giá của CBCC hải quan và Doanh nghiệp về trình độ dân trí, ý thức tuân thủ pháp luật hải quan của của người khai hải quan ... 85

2.3.6. Ý kiến đánh giá của CBCC hải Quan và Doanh Nghiệp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho Doanh Nghiệp của cơ quan Hải quan ... 87

2.3.7. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải Quan và Doanh Nghiệp về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nói chung và công tác kiểm tra và giám sát nói riêng ... 90

2.3.8. Ý kiến đánh giá của CBCC hải quan và Doanh nghiệp về sự phối hợp của các bên liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát. ... 93

2.3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ công chức Hải Quan nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát hải quan. ... 95

2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và hạn chế về công tác kiểm tra giám sát hàng hóa XNK tại chi cục Hải Quan CK Chân Mây ... 96

2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan ... 96

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát Hải Quan tại Chi cục Hải Quan CK Chân Mây ... 97 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...

Trường Đại học Kinh tế Huế

98
(10)

CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CK

CHÂN MÂY ... 100

3.1 Định hướng phát triển của hải quan Việt nam ... 100

3.2 Định hướng phát triển của Cục hải quan Thừa Thiên Huế ... 101

3.3 Quan điểm, phương phướng và mục tiêu của Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây ... 102

3.3.1 Quan điểm ... 102

3.3.2 Phương hướng. ... 102

3.3.3. Mục tiêu ... 104

3.4. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra và giám sát hàng hóa XNK tại Chi cục Hải Quan CK Chân Mây ... 105

3.4.1. Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu ... 105

3.4.2. Hoàn thiện quy trình kiểm tra, giám sát và pháp luật về thẩm quyền của cơ quan hải quan trong kiểm tra và giám sát hải quan. ... 106

3.4.3. Triển khai hiệu quả chương trình cải cách và ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. ... 107

3.4.4 Tăng cường phối hợp với các ban ngành liên quan và doanh nghiệp trong công tác kiểm tra, giám sát ... 108

3.4.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp ... 109

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 111

1. Kết luận ... 111

2. Kiến nghị ... 113

2.1 Đối với chính phủ ... 113

2.2 Đối với Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan ... 113

2.3. Đối với Cục Hải Quan Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải Quan CK Chân Mây... 114

2.4. Đối với các cơ quan có liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát ... 115

2.5. Đối với người dân và cộng đồng doanh nghiệp ... 115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 117

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

viii

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh ... 51

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2020 ... 51

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục hải quan ... 52

Bảng 2.3 Tình hình hoạt động hải quan của Cục Hải quan Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây giai đoạn từ 2016 đến 2020. ... 54

Bảng 2.4 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN của Cục HQ Thừa Thiên Huế và Chi cục HQ CK cảng Chân Mây giai đoạn 2016-2020 ... 61

Bảng 2.5 Số liệu tiếp nhận tờ khai kiểm tra tại Chi cục Hải quan CK ... 68

Bảng 2.6 Số liệu phân luồng đăng kí tờ khai tại Chi cục hải quan ... 69

Bảng 2.7 Số liệu phát hiện và xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra, giám sát tại ... 71

Bảng 2.8 Thông tin chung của CBCC và doanh nghiệp được điều tra ... 75

Bảng 2.9 Thời gian thông quan đối với một tờ khai hàng hóa ... 78

Bảng 2.10 Thời gian giám sát đối với 01 tờ khai hàng quá cảnh ... 79

Bảng 2.11 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá Quy trình thủ tục HQ và công tác kiểm tra giám sát hàng hóa của CBCC hải quan ... 80

Bảng 2.12 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá Quy trình thủ tục HQ và công tác kiểm tra giám sát hàng hóa của người khai hải quan ... 81

Bảng 2.13 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của CBCC hải quan ... 83

Bảng 2.14 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của DN đối với CBCC hải quan... 84

Bảng 2.15 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá trình độ dân trí, ý thức tuân thủ pháp luật của CBCC hải quan đối với người khai hải quan ... 85

Bảng 2.16 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá trình độ dân trí, ý thức tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan ... 86

Bảng 2.17 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp của CBCC hải quan ... 88 Bảng 2.18 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin của người khai hải quan ...

Trường Đại học Kinh tế Huế

89
(13)

Bảng 2.19 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của CBCC hải quam về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý HQ nói chung và công tác kiểm tra, giám sát hải quan ... 91 Bảng 2.20 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của người khai hải quan về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý HQ nói chung và công tác kiểm tra, giám sát hải quan 92 Bảng 2.21 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của CBCC hải quan về sự phối hợp của các bên liên quan trong công tác kiểm tra giám sát. ... 93 Bảng 2.22 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của người khai hải quan về sự phối hợp của các bên liên quan trong công tác kiểm tra giám sát. ... 94 Bảng 2.23 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của CBCC hải quan về yêu cầu nhằm nâng cao công tác kiểm tra giám sát trong thời gian tới ... 95

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ... 49

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người. Các cá nhân muốn tồn tại và phát triển phải có quan hệ và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi phải mở rộng các thị trường quốc gia, hình thành thị trường khu vực và quốc tế thống nhất. Đây là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Điều đó thể hiện qua dòng chảy lưu thông hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng tăng về số lượng, đa dạng và phong phú về chủng loại, loại hình xuất khẩu và nhập khẩu. Để tránh gây những cản trở không cần thiết, các tổ chức kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi các thành viên phải cải cách thủ tục hải quan theo hướng thuận lợi hóa thương mại. Một trong những hướng cải cách thủ tục hải quan và thực hiện quản lý rủi ro (QLRR) khi thông quan.

Kiểm tra, giám sát hải quan là công việc cần thiết do cơ quan hải quan thực hiện trong khi thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải quan. Trong tiến trình hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hải quan là tổ chức đại diện cho quản lý Nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thông qua đó góp phần kiểm soát và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

Các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu có trách nhiệm tự kê khai về hàng hóa của mình. Trên cơ sở đó cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu với những quy định Nhà nước về hải quan để thông quan hàng hóa. Mọi hàng hóa xuất nhập khẩu đều chịu sự kiểm tra và giám sát hải quan. Hoạt động kiểm tra và giám sát để tiến hành thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu là khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan, vì nó liên quan trực tiếp có tính quyết định tới kết quả và hiệu quả của công tác hải quan, cũng như quyết định đến kết quả chống buôn lậu và gian lân thương mại; nó quyết định đến việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời đời sống xã hội, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng trong thời gian qua. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại, các hoạt động gian lận thương mại cũng diễn biến hết sức phức tạp, gây tổn hại cho nền kinh tế.

Do đó, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm mục đích chống buôn lậu thương mại là một hoạt động tất yếu. Kiểm tra và giám sát hải quan rất đa dạng, phong phú, có thể thực hiện trực tiếp đối với hàng hóa ngay tại cửa khẩu, cũng có thể được thực hiện gián tiếp qua phương tiện kỹ thuật hoặc giám sát điện tử,...

Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây là đơn vị trực thuộc của Cục hải quan Thừa Thiên Huế là Chi cục liên quan trực tiếp đến quản lý hải quan về các các hoạt động xuất nhập hàng hóa tại cảng Chân Mây. Cảng Chân Mây là cảng biển tổng hợp đầu mối loại 1 của Việt Nam, là một trong 46 cảng biển được Hiệp hội Du thuyền châu Á lựa chọn xây dựng điểm dừng chân cho các du thuyền ở khu vực Đông Nam Á. Với vị trí hàng hải thuận lợi kết nối với Singapore, Philippines và Hong Kong. Thêm vào đó, Cảng Chân Mây nằm ở vị trí trung tâm của Việt Nam, giữa hai đô thị lớn nhất miền Trung (Huế - Đà Nẵng), khu du lịch trọng điểm quốc gia (Cảnh Dương - Lăng Cô - Hải Vân, Vườn quốc gia Bạch Mã), đô thị du lịch quốc gia Huế và là cửa ngõ hướng ra biển Đông gần nhất và thuận lợi nhất đối với các vùng miền khu vực Hành lang kinh tế Đông - Tây (là nơi kết nối miền Trung Việt Nam với Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar). Đây là nơi diễn ra sôi nổi các hoạt động xuất nhập hàng hàng hóa và điểm dừng chân cho khách du lịch nước ngoài. Hiện tại các công ty đang được xây dựng và hoạt động về mảng xuất nhập khẩu hàng hóa trong khu vực ngày càng nhiều.

Đặc biệt là Công ty TNHH Chế Xuất Billion Max mới đi vào hoạt động được 2 năm, đây là công ty dẫn đầu về làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây.Bên cạnh đó những công ty mới hoạt động cũng làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa thường xuyên tại Chi cục như Công ty cổ phần

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu Dht, Công ty TNHH MTV Lux Quart Vệt Nam,...Vì vậy công tác kiểm tra và giám sát hàng hóa tại Chi cục hải quan Chân Mây tăng mạnh so với những năm trước để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Do đó kiểm tra, giám sát hàng hóa là một trong những khâu quan trọng trong quy trình thông quan và là một trong những chủ trương của nhà nước. Qua thời gian làm việc và tìm hiểu tại Chi cục Hải quan Chân Mây, Tôi nhận thấy còn nhiều vấn đề bất cập và khó khăn trong công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu của CBCC hải quan tại Chi cục, cũng như những vướng mắc cần tháo gỡ của Doanh nghiệp trong vấn đề này nên Tôi quyết định nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây” để tìm ra những điểm còn hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát tại Chi cục từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục để quy trình kiểm tra, giám sát diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn, từ đó giúp Chi cục kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ, giảm thiểu rũi ro sai sót cũng như giải quyết những khó khăn, vướng mắt trong quá trình kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả công việc chung của Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây ở hiện tại và trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác kiểm, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây để đề xuất một số gải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác này trong bối cảnh hội nhập kinh tế vào thời gian tới của Chi cục hải quan CK cảng Chân Mây.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần thực hiện những nội dung sau:

Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Chân Mây, chỉ ra những hết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CK Chân Mây thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

Đối tượng điều tra:

Cán bộ công chức: Toàn bộ CBCC hải quan công tác tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây, CBCC hải quan công tác tại Chi cục hải quan Thủy An và tại Chi cục Hải quan A Đớt.

Doanh nghiệp: Khách hàng là doanh nghiệp khai báo hải quan tại Chi cục 3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chịu sự quản lý hải quan của Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây giai đoạn từ năm 2016-2020.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 4.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu

Thu thập thông tin, dữ liệu thông qua các văn bản của Đảng, Nhà nước, các Bộ- Ngành liên quan của Ngành Hải quan trong quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động xuất nhập khẩu.

Nguồn số liệu thứ cấp: Các báo cáo tổng kết năm của Cục hải quan Thừa Thiên Huế và Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây từ năm 2016-2020

Nguồn số liệu sơ cấp: Được thực hiện thông qua điều tra, khảo sát từ ngày 25 tháng 3 năm 2021 đến ngày 15 tháng 4 năm 2021

- Đối tượng điều tra

+ Toàn bộ Cán bộ nhân viên Hải quan của Chi cục Hải quan CK Chân Mây với số lượng 15 người bao gồm lãnh đạo và nhân viên công tác tại Chi cục. Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy của đề tài Tác giả đã tiến hành điều tra thêm 10 CBCC công tác tại Chi cục Hải quan Thủy An và 10 CBCC công tác tại Chi cục Hải quan CK A Đớt thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Toàn bộ doanh nghiệp khai báo thủ tục hải quan với số lượng 24 doanh nghiệp.

Điều tra 65 người là lãnh đạo và là nhân viên khai báo thủ tục hải quan của 24 doanh nghiệp này tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

- Phương pháp điều tra

Sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn. Nội dung bảng hỏi dựa vào nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra và giám sát để điều tra phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp.

Việc khảo sát toàn bộ CBCC Hải quan tại Chi cục Hải quan CK Chân Mây và điều tra khách hàng làm thủ tục hải quan tại Chi cục bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu, dữ liệu và thông tin có liên quan sẽ được tổng hợp theo các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát hải quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Công cụ tổng hợp và xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel và sự hỗ trợ xử lý của phần mềm SPSS.

4.3 Phương pháp phân tích

Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các nội dung, tiêu chí nhằm phân tích về biến động theo số tương đối, mức biến động tuyệt đối, mức biến động tương đối, số bình quân... Sử dụng phương pháp so sánh để só sánh theo không gian, thười gian và theo chuỗi thời gian.

Phương pháp thống kê mô tả: Dùng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của các kết quả kiểm tra, giám sát nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác Kiểm tra, giám sát hàng hóa Xuất nhập khẩu hải quan.

Phương pháp khác

5 Kết cấu bài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài tiệu tham khảo, danh mục bảng biểu, chữ cái viết tắt và các phụ lục. Nội dung chính của bài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương.

- Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Chương 2: Thực trạng về công tác kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT HẢI

QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 Tổng quan về xuất nhập khẩu Việt Nam

1.1.1 Khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu là ngành mang lại nguồn ngoại tệ cao. Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ này có thể là tiền của một trong hai nước trên. Ở Việt Nam, các loại hàng hóa thường mang đi xuất khẩu thường là nông sản. Ngoài ra còn có thủy sản, quần áo, giày dép…Các mặt hàng này cần đảm bảo tiêu chuẩn tùy vào quốc gia muốn nhập hàng.

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia. Quốc gia này sẽ mua hàng hóa, dịch vụ mà mình không có, không tự sản xuất được từ quốc gia khác thông qua tiền tệ. Ở Việt Nam, mặt hàng đang được nhập khẩu chủ yếu là các đồ công nghệ. Như máy tính, linh kiện điện tử, xăng dầu, ô tô…

Xuất nhập khẩu là “hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.”

Xuất nhập khẩu là khâu cơ bản nhất của hoạt động ngoại thương. Nó có mối tương quan lớn, tác động đến nhiều ngành khác. Xuất nhập khẩu là nghiệp vụ chính trong hoạt động thương mại của quốc gia, là mối liên hệ quan trọng giữa các nền kinh tế giữa các quốc gia và với thế giới. Xuất nhập khẩu tạo công ăn việc làm, bổ sung hàng hóa thiếu, thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo phát triển kinh tế ổn định.

1.1.2 Tình hình hoạt động Ngành xuất nhập khẩu của nước ta hiện nay.

Giai đoạn 2016 - 2020, kinh tế thế giới có nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến tăng trưởng xuất khẩu. Xung đột thương mại Mỹ - Trung bắt đầu từ tháng 4 năm 2018 và diễn biến leo thang căng thẳng đã tác động mạnh đến thương mại toàn cầu, trong đó Việt Nam là một nền kinh tế có độ mở cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Từ đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát và hiện vẫn chưa được kiểm soát, đã tác động nặng nề đến kinh tế, thương mại toàn cầu. Trước bối cảnh giảm sút trong tổng cầu của kinh tế thế giới, hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, song xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng dương thể hiện sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ, các Bộ, ngành và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp.

Hoạt động xuất nhập khẩu trong cả giai đoạn 2016-2020 đã đạt những kết quả tích cực, đáng khích lệ với điểm nổi bật là xuất khẩu tăng trưởng cao và liên tục; công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu đạt hiệu quả cao.

Những kết quả đạt được - Về xuất khẩu

Kết thúc năm 2020, về cơ bản các mục tiêu đề ra trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 đều đạt được. Tăng trưởng xuất khẩu vượt mức kế hoạch đề ra.

Về quy mô xuất khẩu: Năm 2020, trong bối cảnh kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề từ Covid-19, xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với năm trước, xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng dương, kim ngạch xuất khẩu ước đạt gần 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019.

Như vậy, kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 tăng từ 176,58 tỷ USD năm 2016 lên gần 281,5 tỷ USD. Tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2016 -2020 đạt trung bình khoảng 11,7%/năm, cao hơn mục tiêu 10% đề ra tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo chiều hướng tích cực, giảm hàm lượng xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp, phù hợp với lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Khác với các năm trước đây, động lực tăng trưởng xuất khẩu trong 2 năm qua không đến từ nhóm nông sản, thủy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

sản mà đến từ các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp. Cụ thể, trong khi xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản năm 2020 ước giảm 2,5%; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản giảm 35% thì nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019.

Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm trên 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn mức 84,2% của năm 2019; 82,9% của năm 2018 và 81,1% của năm 2017. Điều này thể hiện những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế đã thực sự tác động, tạo thuận lợi và cơ hội cho sản xuất và hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Quy mô các mặt hàng xuất khẩu tiếp tục được mở rộng. Số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên đã tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2011 có 21 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 81% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2016 tăng lên thành 25 mặt hàng với tỷ trọng chiếm khoảng 88,7%. Đến năm 2020 là 31 mặt hàng (trong đó có 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD), chiếm tỷ trọng 92% tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Về nhập khẩu

Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu, trong những năm gần đây chúng ta đã tiếp tục thực hiện tốt khâu kiểm soát nhập khẩu.

Về quy mô nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng từ 174,8 tỷ USD năm 2016 lên 253,4 tỷ USD năm 2019 và đạt khoảng 262,4 tỷ USD vào năm 2020 tăng 3,6% so với năm 2019. Tăng trưởng nhập khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt trung bình 9,6%/năm. Như vậy, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn này thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân của kim ngạch xuất khẩu, đạt mục tiêu Chiến lược đề ra.

Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: Kiểm soát nhập khẩu được thực hiện tốt. Theo đó, nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu đã tăng trưởng chậm lại. Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất khẩu và phục vụ các dự án đầu tư trong nước. Nhập khẩu của nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất để xuất khẩu và hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

hóa thiết yếu luôn chiếm gần 89%; nhập khẩu của nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu chỉ chiếm dưới 6,27%.

1.2 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu

1.2.1 Khái niệm về kiểm tra, kiểm tra hải quan

Theo từ điển Tiếng Việt “ Kiểm tra là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.

Theo luật hải quan, Luật số 54/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 thì “ Kiểm Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

1.2.2 Khái niện về giám sát và giám sát hải quan

Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam đưa ra thì “Giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm đảm bảo pháp chế, hoặc sự chấp hành quy tắc chung nào đó”. Như vậy, theo cách tiếp cận này thì giám sát là một hình thức hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của các tổ chức cấp trên với cấp dưới nhằm mục đích đảm bảo những quy định quyết định , quy tắc đã ban hành có được thực hiện theo đúng quy định hay không. Trong hoạt động của Quốc hội thì giám sát là một chức năng của Quốc hội nhằm đảm bảo cho việc các quy định của Hiến pháp, Luật pháp được thực hiện.

Theo Luật Hải Quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, “ Giám sát hải quan” là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ của quy định pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

1.2.3. Lý luận về công tác kiểm tra, giám sát hải quan

1.2.3.1. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát hải quan theo Điều 16 Luật hải quan 2014 Điều 16 Luật hải quan quy định nguyên tắc tiến hành kiểm tra và giám sát bao gồm:

Thứ nhất: hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thới thời guan qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Thứ ba: hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

Thứ tư: thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ năm: Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầ hoạt động xuất khẩu, nhập cảnh, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.2.3.2 Nội dung công tác kiểm tra,giám sát hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại được thực hiện thông qua các nội dung tùy theo hệ thống quản lý rủi ro quyết định phân luồng.

1.2.3.2.1 Tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

Việc áp dụng quản lý rủi ro, phân luồng kiểm tra hàng hóa XNK là một phương thức quản lý hiện đại được áp dụng rộng rãi trên thế giới theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và quy định của Luật Hải quan. Tại Việt Nam, phương thức quản lý rủi ro đang được ngành Hải quan và nhiều bộ, ngành triển khai áp dụng nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý với các doanh nghiệp, hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Khoản 2 Điều 16 và Điều 17 Luật Hải quan 2014 áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát:

Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.

1.2.3.2.2 Kiểm tra, giám sát các thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Quy trình được chia thành hai phần theo thẩm quyền thuộc cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến.

Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi bao gồm:

- Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa - Kiểm tra hồ sơ vận chuyển (đối với luồng vàng)

- Niêm phong hải quan - Giám sát hàng hóa

Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến

Khi hàng hóa đến điểm đích ghi trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, công chức được phân công thực hiện việc tiếp nhận thông tin, kiểm tra Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xác nhận thông tin hàng hóa đến đích trên Hệ thống trực tiếp tại địa điểm giám sát hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm bố trí công chức và trang thiết bị đảm bảo việc xác nhận trên Hệ thống. Việc kiểm tra và xử lý kết quả được thực hiện như sau:

- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai vận chuyển hàng hóa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

- Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan - Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

- Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, quản lí, hoàn chỉnh hồ sơ

- Bước 5: Phúc tập hồ sơ

1.2.3.2.3 Kiểm tra lịch trình vận chuyển, thời gian, địa điểm và tính công khai, minh bạch.

Căn cứ Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê hàng hóa (nếu có) có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, công chức được phân công sử dụng thiết bị đọc mã vạch hoặc nhập thông tin số tờ khai trên Hệ thống ( trường hợp chưa được trang bị máy đọc mã vạch) để kiểm tra trạng thái tờ khai (nếu có).

Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và số hiệu niên phong hải quan (nếu có) hoặc các thông tin về hàng hóa trong trường hợp không phải niêm phong với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc Bản kê hàng hóa (nếu có).

Kiểm tra theo các thông tin cần lưu ý kiểm soát chặt chẻ hoặc cảnh báo về mức độ rủi ro của hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan do Chi cục Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi chỉ dẫn ( nếu có) trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ ITF.

Kiểm tra tên hàng, mã hàng của hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Kiểm tra số lượng, trọng lượng của hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Kiểm tra phẩm chất hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu

Khi kiểm tra cần kiểm tra, giám sát xem lịch trình vận chuyển hàng hóa, thời gian, địa điểm giao nhận hàng và tính minh bạch trong kê khai hàng hóa.

1.2.3.2.4 Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát

Trường hợp hợp lệ: Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế thì việc xác nhận hàng hóa đến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

đích thực hiện như sau: ( Xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất trên Hệ thống e-Customs; Khi toàn bộ hàng hóa được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống VNACCS/VCIS.)

Các trường hợp khác: Thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống VNACCS/VCIS khi hàng hóa tập kết đủ tại khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất.

Trường hợp phát hiện có vi phạm, lập biên bản vi phạm và chuyển Chi cục Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi để xử lý theo quy định. Sau khi người khai hải quan thực hiện QĐ xử phạ, thực hiện xác nhận hàng hóa đến địch trên Hệ thống VNACCS/VCIS.

Chi cục Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi chịu trách nhiệm cập nhật kết quả xử lý vào Hệ thống quản lý rủi ro.

Lưu 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê hàng hóa kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (nếu có)

1.2.3.3 Các hình thức kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

A. Kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa, tài sản di chuyển, hành lý

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, kinh doanh tạm nhập, tái xuất.

Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau:

- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực của cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; Người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập.

- Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; Trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:

- Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễm thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

- Thời hạn lưu trữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 thàng.

- Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan đến khi được bán, được xuất khẩu hoặc được xử lý theo quy định pháp luật.

Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế nễu chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu bao gồm:

- Phương tiện quay vòng để chứa hàng

- Máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất, thi công.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;

- Linh kiện, phụ tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài.

- Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.

Hàng hóa tạm xuất khẩu phải tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định và phải được làm thủ tục hải quan.

Hàng hóa tạm xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu thuộc một tờ khai hải quan được tái nhập khẩu, tái xuất khẩu theo nhiều chuyến hàng thuộc nhiều tờ khai hải quan tái nhập khẩu, tái xuất khẩu.

Hàng hóa tạm xuất khẩu mà không tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được bán, tặng, trao đổi phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng

Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.

Nghiêm cấm việc xuât khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định pháp luật về thuế.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.

Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Người khai hải quan được sử dụng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai khải quan để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.

Hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng:

- Hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, người khai hải quan được sử dụng tờ khai chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai chưa hoàn chỉnh.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.

- Hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng có yêu cầu bảo mật theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an được miễn khai hải quan và miễn kiểm tra thực tế.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân biên giới của Việt Nam với cư dân biên giới của nước có chung đường biên giới quốc gia với Việt Nam

Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội biên phòng theo quy định của Luật này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Trường hợp người được ủy quyền khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh chuyển phát nhanh quốc tế thì phải thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại Điều 18 của Luật này; chỉ được chuyển phát hàng hóa sau khi được thông quan.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tài sản di chuyển

Tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải có giấy tờ chứng minh việc cư trú, hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cử khẩu.

Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh vượt định mức miễn thuế phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tiêu chuẩn hành lý, định mức hành lý được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Người nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan tại cửa khẩu.

Người xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam phải khai hải quan và xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam tại cửa khẩu.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải

Hàng hóa là vật dụng trên phương tiện vận tải không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Hàng hóa mua từ phương tiện vận tải nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.

Hàng hóa cung ứng phục vụ phương tiện vận tải xuất cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu.

Kiểm tra, giám sát hải quan đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự, hàng lý, phương tiện vận tải của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ

Chế độ ưu đãi, miễn trừ quy định tại Luật này bao gồm ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm tra hải quan:

Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan

Hành lý, phương tiện vận tải của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được miễn kiểm tra hải quan.

Khi có căn cứ khẳng định túi ngoại quan, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quân hệ lãnh sự mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, hàng hóa không thuộc loại

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ thì Tổng cục trưởng Tổng cục nhải quan quyết định việc sử lý theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng

Hàng hóa tồn động được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:

Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng việc từ bỏ.

Không thừa nhận việc chủ hàng hóa từ bỏ hoặc hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửu khẩu nhưng không có người đến nhận.

Hàng hóa do doanh nghiệp cảng, kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa.

Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, bản khai hàng hóa nhưng không có người đến nhận.

Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ để xác định hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này là hàng hóa buôn lậu thì xử lý theo quy định của pháp luật.

Hàng hóa quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này mà không có người nhận thì cơ quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo, chủ hàng hóa đến nhận thì được làm thủ tục hải quan và bị xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện dễ hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất độc hại, nguy hiểm, hàng sắp hết hạng sử, dụng thì phải xử lý kịp thời theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Doanh ngiệp kinh doanh cảng, kho ,bãi, có trách nhiệm bố trí địa điểm cảng, kho, bãi đáp ứng điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ hàng hóa tồn đọng; phối hợp xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Việc xử lý hàng hóa tồn đọng được xử lý như sau:

- Đối với hàng hóa tồn đọng, cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bán hàng hóa tồn đọng thì tiền bán hàng được nộp vài ngân sách nhà nước sau khi các khoản chi phí bán hàng và chi phí lưu cảng, kho, bãi tại doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

- Đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó jra khỏi lãnh thổ việt nam. Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy.

B. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.

Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm:

- Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công; sản xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

- Kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho của tổ chức, các nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

- Kiểm tra việc quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư tổ chức, các nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.

Việc kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan.

Sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này.

Lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nguyên liệu, vật tư sử dụng để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong khi vực sản xuất; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của cơ quan hải quan.

Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra cơ sở để gia công, sản xuất; xuất trình sổ sách, chứng từ, hàng hóa khi cơ quan hải quan kiểm tra.

Thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

C. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điể

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

b) Các đơn vị chưa tham gia thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện việc nhập khẩu thuốc bằng cách sử dụng bản chính hoặc bản sao

Pháp luật Việt Nam về kiểm soát quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa nhập khẩu Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 13/2015/TT-BTC, quy định: “Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải

 Tự động sao lưu dữ liệu trong khoảng thời gian bất kỳ do người quản lý kế toán thiết lập  Đa dạng hóa phương thức đánh số chứng từ, kiểm soát chứng từ…  Kiểm soát lịch sử chứng

Trên cơ sở nền tảng lý thuyết và tiếp cận với tình hình thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định, luận văn đã đi sâu

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Thƣơng mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Mai – QTL