• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ý kiến đánh giá của CBCC Hải Quan và Doanh Nghiệp về ứng dụng CNTT

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA

Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT HÀNG HÓA

2.3. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra, giám sát đối với

2.3.7. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải Quan và Doanh Nghiệp về ứng dụng CNTT

vướng mắc của doanh nghiệp. Những năm vừa qua Cục hải quan Thừa Thiên Huế đã nỗ lực cải cách, đưa ra những chính sách nhằm kịp thời nắm bắt, tháo gỡ, giải quyết vướng mắc, kiến nghị về chính sách và thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Hải quan cũng như cập nhập, hướng dẫn các chính sách, các văn bản mới ban hành nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, hổ trợ, cung cấp thông tin cho người khai Hải quan, người nộp thuế, giúp người khai Hải quan hiểu và thực hiện đúng chính sách pháp luật, quy trình, thủ tục liên quan đến lĩnh vực Hải quan. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến vẫn chưa hoàn toàn hài lòng về công tác tuyên truyền, hỗ trợ thông tin cho DN. Do đó, Chi cục cần đánh giá lại công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Hải quan cho DN hiện nay để có biện pháp triển khai hiệu quả hơn trong thời gian tới.

2.3.7. Ý kiến đánh giá của CBCC Hải Quan và Doanh Nghiệp về ứng dụng

quan tự động. Hiện thủ tục hải quan hoàn toàn thực hiện bằng phương thức tự động thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS. Đã có hơn 99,65% doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức điện tử tại 100% các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc. Thông qua việc triển khai Hệ thống đã rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan cho doanh nghiệp, giảm thiểu giấy tờ và đơn giản hóa hồ sơ hải quan.

Bảng 2.19 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của CBCC hải quam về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý HQ nói chung và công tác kiểm tra, giám sát hải

quan

Số ý kiến Tần suất đánh giá (%) 1: Hoàn toàn không 1: Hoàn toàn không hài

TT Chỉ tiêu hài lòng

5: hoàn lòng

5: hoàn toàn hài GTTB toàn hài lòng lòng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 Triển khai hệ thống 2 5 24 4 0,0 5,7 14,3 68,6 11,4 3,85 thông quan tự động

VNACCS/VCIS,

2 Ứng dụng CNTT trong 1 7 26 1 0,0 2,9 20,0 22,9 97,1 3,77 các khâu nghiệp vụ HQ

3 Sử dụng cơ sở dữ liệu để 1 5 25 4 0,0 2,9 14,3 71,4 11,4 3,91 phục vụ công tác kiểm

tra giám sát

(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý của tác giả) Theo bảng 2.19 ta thấy ý kiến đánh giá về triển khai hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS của CBCC chủ yế là mức 3, mức 4 và mức 5. Có 24 ý kiến đánh giá mức 4 “ hài lòng” chiếm 68,8%, 5 ý kiến đánh giá mức 3 “ khá hài lòng” chiếm 14,3%, 4 ý kiến đánh giá mức 5 “ hoàn toàn hài lòng” chiếm 11,4%, 2 ý kiến đánh giá mức 2 “ không hài lòng” chiếm 5,7%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tương tự về ứng dụng CNTT trong các khâu nghiệp vụ HQ và sử dụng cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra giám sát, ý kiến đánh giá của CBCC chủ yếu là mức 3 “ khá hài lòng”, mức 4 “hài lòng”, mức 5 “hoàn toàn hài lòng”, bên cạnh đó có một số ý kiến đánh giá mức 2 “ không hài lòng”. 3 chỉ tiêu để đánh giá về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nói chung và công tác kiểm tra và giám sát đạt giá trị trung bình từ 3,77 đến 3,85 ( thang đo 5 điểm)

Bảng 2.20 Thống kê tần suất ý kiến đánh giá của người khai hải quan về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý HQ nói chung và công tác kiểm tra, giám sát hải

quan

Số ý kiến Tần suất đánh giá (%)

TT Chỉ tiêu 1: Hoàn toàn không hài 1: Hoàn toàn không hài

5: hoàn toàn hài lòng 5: hoàn toàn hài GTTB

lòng

lòng lòng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 Triển khai hệ thống thông 14 35 16 0,0 0,0 21,5 53,8 24,6 4,03

quan tự động

VNACCS/VCIS,

2 Ứng dụng CNTT trong các 7 42 16 0,0 0,0 10,8 64,6 24,6 4,13 khâu nghiệp vụ HQ

3 Sử dụng cơ sở dữ liệu để 13 36 16 0,0 0,0 20,0 55,4 24,6 4,04 phục vụ công tác kiểm tra

giám sát

(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý của tác giả) Theo bảng 2.20 ta thấy, theo đánh giá của doanh nghiệp về triển khai hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS chủ yếu là mức 3, mức 4 và mức 5. Có 35 ý kiến đánh giá mức 4 “hài lòng” chiếm 53,8% , 16 ý kiến đánh giá mức 5 “hoàn toàn hài lòng” chiếm 24,6%, 14 ý kiến đánh giá mức 3 “khá hài lòng” chiếm 21,5%.

Tương tự, về ứng dụng CNTT trong các khâu nghiệp vụ HQ và sử dụng cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, các ý kiến đánh giá rơi vào mức 3, mức 4 và mức 5. 3 chỉ tiêu đánh giá về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nói chung và công tác kiểm tra giám sát đạt giá trị trung bình từ 4,03 đến 4,04.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ những phân tích trên ta thấy mức hài lòng của doanh nghiệp về ứng dụng CNTT trong quản lý HQ và công tác kiểm tra giám sát cao hơn CBCC hải quan. Do đó, dù có nhiều kết quả tích cực, nổi bậc, nhưng để đáp ứng mục tiêu phát triển trong giai đoạn mới, Cục Hải quan Thừa thiên Huế và Chi cục Hải quan CK cảng Chân Mây thẳng thắn nhìn nhận hiện trạng về công nghệ thông tin hiện nay của Ngành còn gặp không ít vấn đề hạn chế.

2.3.8. Ý kiến đánh giá của CBCC hải quan và Doanh nghiệp về sự phối hợp