• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

2.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người

2.3.4. Phân tích hồi quy

2.3.4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu

Phương pháp hồi quy tuyến tính bội với toàn bộ các biến độc lập được đưa vào cùng lúc (Phương pháp Enter) cho thấy phương pháp hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quảhồi quy được thểhiện trong bảng dưới:

Bảng 2.14 Tóm tắt mô hình hồi quy bội Mô hình tóm tắt

Mô hình

Hệsố R

Hệsố R2

HệsốR2hiệu chỉnh

Sai sốchuẩn của ước lượng

Durbin-Watson

1 0,761 0,579 0,558 0,320 2,114

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Trường ĐH KInh tế Huế

Kết quảhồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệsốR2hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,558. Như vậy các biến độc lập đưa vào hồi quy giải thích được 55,8% sựthay đổi của biến phụthuộc. Hay nói cách khác mô hình hồi quy giải thích được 55,8% sự biến thiên của biến phụthuộclà “Sựhài lòng trong công việc”.

Tiếp theo tác giảsửdụngphân tích ANOVA để xác định sựphù hợp của mô hình hồi quy. Tiến hành kiểm định F để kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua phân tích phương sai.

Bảng 2.15 Kiểm định ANOVA ANOVA

Mô hình Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Sig.

1 Hồi quy 19,971 7 2,853 27,847 0,000

Phần dư 14,548 142 0,102

Tổng 34,519 149

Kết quả sau khi thực hiện hồi quy, ta thấy rằng kiểm định F = 27,847 cho giá trị p-value (Sig.) = 0,000 < 0,05, như vậy có thể kết luận rằng mô hình hồi quy là phù hợp, có ý nghĩa suy rộng ra cho tổng thể.

Kết quả phân tích hồi quy

Hồi quy không có yếu tố nào bị loại bỏ do Sig. kiểm định t của từng biến độc lập “Bản chất công việc”, “Điều kiện làm việc”, “Tiền lương”, “Mối quan hệ với đồng nghiệp”, “Mối quan hệvới cấp trên”, “ Cơ hội thăng tiến” và “Văn hóa doanh nghiệp” đều nhỏ hơn 0,05; chứng tỏ các biến độc lập này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Dựa vào hệsốBeta chuẩn hóa, có thểviết lại phương trình hồi quy như sau:

HL = 0,283*BC + 0,213*TT + 0,207*TL + 0,179*DK + 0,145*VH +0,137*DN + 0,132*CT

Dựa vào mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động, ta có thể nhận thấy mức độ ảnh hưởng của 7 yếu tố theo thứ tự giảm dần như sau:

Trường ĐH KInh tế Huế

Bản chất công việc (β1 = 0,283); Cơ hội thăng tiến (β2 = 0,213);

SVTH: HồThịDung 58 Tiền lương (β3 = 0,207); Điều kiện làm việc (β4 = 0,179);Văn hóa doanh nghiệp (β5 = 0,145); Quan hệ với đồng nghiệp (β6 = 0,137); Quan hệ với cấp trên (β7 = 0,132).

Bảng 2.16 Kết quảphân tích hồi quy

Mô hình

Hệsố chưa chuẩn hoá

Hệsố đã chuẩn

hoá t Sig.

Đa cộng tuyến

B Sai số

chuẩn Beta B

1

Hằng số 0,204 0,308 0,662 0,509

BC 0,198 0,042 0,283 4,677 0,000 0,811 1,233

DK 0,137 0,048 0,179 2,848 0,005 0,753 1,328

TL 0,157 0,047 0,207 3,352 0,001 0,778 1,286

DN 0,129 0,053 0,137 2,445 0,016 0,945 1,058

CT 0,114 0,050 0,132 2,271 0,025 0,877 1,140

TT 0,140 0,041 0,213 3,404 0,001 0,758 1,319

VH 0,102 0,043 0,145 2,390 0,018 0,810 1,235

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Cụthể hơn:

Yếu tố “Bản chất công việc” có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng trong công việc của người lao động vì có hệsốBeta chuẩn hóa lớn nhất (β1= 0,283) và giá trịSig.

= 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệsố Beta có ý nghĩa là mối quan hệgiữa yếu tố “Bản chất công việc” và “Sự hài lòng trong công việc” là quan hệ thuận chiều, có nghĩa là khi nhân viên cảm thấy công việc có sựthú vị và thử thách, phù hợp với khả năng, hiểu rõ công việc mìnhđang làm và được nhận những thông tin phản hồi từcông việc thì sự hài lòng của họsẽ tăng lên. Qua quan sát thực tếcùng với quá trình tìm hiểu tại công ty cho thấy rằng công ty phân công công việc cho người lao động khá phù hợp, đúng người đúng việc, có các chính sách đào tạo và phản hồi kịp thời cho nhân viên và điều này tạo nên sự hài lòng đáng kể cho người lao động, khiến người lao động hứng thú hơn trong công việc từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của bản thân.

Trường ĐH KInh tế Huế

“Cơ hội thăng tiến” là yếu tố ảnh hưởng thứ hai đến sự hài lòng trong công việc của người lao động với hệ số Beta chuẩn hóa β2 = 0,213 và giá trị Sig. = 0,001 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa

“Cơ hội thăng tiến” và “Sự hài lòng trong công việc” là quan hệ thuận chiều. Người lao động tại công ty sẽhài lòng hơn khi có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc và có sự công bằng trong thăng tiến, bên cạnh đó các cơ hội được đào tạo và phát triển cũng góp phần tạo sự hài lòng cho họ.

“Tiền lương” là yếu tố ảnh hưởng thứ ba đến sự hài lòng trong công việc của người lao động với hệ số Beta chuẩn hóa β3 = 0,207 và giá trị Sig. = 0,001 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệsố Beta có ý nghĩa là mối quan hệgiữa nhân tố “Tiền lương” và “Sự hài lòng trong công việc” là quan hệ thuận chiều. Khi tiền lương được trả tương xứng với năng lực làm việc, các khoản thưởng và phụcấp được thực hiện đầy đủvà rõ ràng thì sẽgóp phần nâng cao sự hài lòng của nhân viên.

“Điều kiện làm việc” là yếu tố ảnh hưởng thứ tư đến sự hài lòng trong công việc của người lao động với hệ số Beta chuẩn hóa β4 = 0,179 và giá trị Sig. = 0,005 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa nhân tố “Điều kiện làm việc” và “Sự hài lòng trong công việc” là quan hệthuận chiều.

Đây là yếu tốcóảnh hưởng đến sựhài lòng trong công việc củangười lao động tại hội sở, khi được hỗtrợ đầy đủ trang thiết bị cơ sở vật chất và tạo điều kiện làm việc thoải mái, hợp lý vềthời gian thì họsẽcảm thấy hài lòng và tích cực hơn trong côngviệc.

“Văn hóa doanh nghiệp”là yếu tố ảnh hưởng thứ năm đến sựhài lòng trong công việc của người lao động với hệ số Beta chuẩn hóa β5 = 0,145 và giá trị Sig. = 0,018 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa“Văn hóa doanh nghiệp” và “Sự hài lòng trong công việc” là quan hệ thuận chiều, có nghĩa là khi nhân viên cảm thấy yêu thích văn hóa của công ty,tin tưởng về thương hiệu, sản phẩm của công ty chất lượng và có chiến lược phát triển bền vững thì họ sẽ hài lòng và tích cực trong công việc. Qua quá trình làm việc và tìm hiểu về văn hóa tại công ty thấy được rằng công ty luôn chú trọng xây dựng nếp văn hóa làm việc và môi trường lành mạnh cho cán bộcông nhân viên của mình, thể hiện thông qua các chính sách, quy định và trong hoạt động kinh doanh. Kết quảphân tích thể hiện sựphù hợp

Trường ĐH KInh tế Huế

SVTH: HồThịDung 60 và văn hóa doanh nghiệp đang có ảnh hưởng tích cực sự hài lòng của nhân viên tại công ty hiện tại và khi làm tốt nhân tốnày sẽnâng cao sựhài lòng của nhân viên.

“Quan hệ với đồng nghiệp” là yếu tố ảnh hưởng thứ sáu đến sự hài lòng trong công việc của người lao động với hệ số Beta chuẩn hóa β6 = 0,137 và giá trị Sig. = 0,016 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệgiữa“Quan hệ với đồng nghiệp” và “Sự hài lòng trong công việc”là quan hệ thuận chiều. Khi người lao động nhận được sựhỗ trợ tích cực của đồng nghiệp trong công việc, cảm thấy đồng nghiệp gần gũi thân thiện và tận tâm với công việc thì sựhài lòng trong công việc của họsẽ tăng lên.

Yếu tố ảnh hưởng cuối cùng là “Quan hệvới cấp trên”với hệsốBeta bé nhất, β7

= 0,132 và giá trị Sig. = 0,025 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa “Quan hệ với cấp trên” và “Sự hài lòng trong công việc” là quan hệthuận chiều. Khi cấp trên đối xửcông bằng, thoải mái hơn trong giao tiếp, ghi nhận sự đóng góp và sẵn sàng giúp đỡhọtrong công việc thì sẽgóp phần nâng cao sựhài lòng cho người lao động.

Từkết quảkiểm định và phân tích mô hình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty Cổ phầnĐầu tư Châu Á – Thái Bình Dương (Apec Group) – Hội sở Hà Nội giúp tác giả xác định được mức độ ảnh hưởng của 7 yếu tố đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty, và 7 yếu tố này đều có tác động thuận chiều đến sự hài lòng. Kết quảkiểm tra các giảthuyết như sau:

Trường ĐH KInh tế Huế

Bảng 2.17 Kết quảkiểm định các giảthuyết nghiên cứu Giảthuyết

nghiên cứu Nội dung Kết

quả H1 Bản chất công việc có tác động thuận chiều đến sự hài

lòng trong công việc của người lao động.

Chấp nhận H2 Điều kiện làm việc có tác động thuận chiều đến sự hài

lòng trong công việc của người lao động.

Chấp nhận H3 Tiền lương có tác động thuận chiều đến sự hài lòng trong

công việc của người lao động.

Chấp nhận H4 Mối quan hệvới đồng nghiệp có tác động thuận chiều đến

sự hài lòng trong công việc của người lao động.

Chấp nhận H5 Mối quan hệ với cấp trên có tác động thuận chiều đến sự

hài lòng trong công việc của người lao động.

Chấp nhận H6 Cơ hội thăng tiến có tác động thuận chiều đến sự hài lòng

trong công việc của người lao động.

Chấp nhận H7 Văn hóa doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến sự hài

lòng trong công việc của người lao động.

Chấp nhận

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng giống như mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu được sắp xếp theo mức độ tác động giảm dần bao gồm: Bản chất công việc, Cơ hội thăng tiến, Tiền lương, Điều kiện làm việc ,Văn hóa doanh nghiệp, Quan hệ với đồng nghiệp và Quan hệvới cấp trên.

Trường ĐH KInh tế Huế

SVTH: HồThịDung 62 Mô hìnhđược trình bày như sau:

Hình 2.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sựhài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty CổphầnĐầu tư Châu Á –Thái Bình Dương (Apec

Group)–Hội sởHà Nội