t t t M
= −
+ =
⇔ + = − ⇔ = − ⇒ −
hoặc
7 6
5 ; 5
M −
(loại) + VớiM (3; 2) − ⇒ A (1; 2) −
. VậyA (1; 2) −
vàM (3; 2) −
.Ví dụ 3. Trong mặt phẳng tọa độ
Oxy
, cho tam giácMAB
có trọng tâm(2; 1)
G −
vàA (1; 3) −
. Đường thẳng∆ : 2 x − − = y 4 0
đi quaM
. Tìm tọa độ điểmM
vàB
biếtMB = 5 MA
vàM
có hoành độ dương.xM∈ Ζ
Bài giải
+ Gọi
M t ( ; 2 t − ∈ ∆ 4)
vớit > 0
. VìG (2; 1) −
là trọng tâm của tam giácMAB
nên:3 5
(5 ; 4 2 )
3 4 2
B G A M
B G A M
x x x x t
B t t
y y y y t
= − − = −
⇒ − −
= − − = −
+ Khi đó
2 2 2 2 2 2
5 25 (2 5) (4 8) 25 ( 1) (2 1)
MB= MA⇔MB = MA ⇔ t− + t− = t− + t−
105 t
266 t 39 0 t 1
⇔ − − = ⇔ =
hoặc13
t = − 35
(loại)(1; 2) (4; 2) M B
−
⇒
D. CÁC VÍ DỤ MỞ RỘNG
Ví dụ 1 (D – 2004). Trong mặt phẳng tọa độ
Oxy
, cho tam giácABC
có các đỉnhA ( 1; 0) −
,B (4; 0)
,C (0; ) m
vớim ≠ 0
. Tìm tọa độ trọng tâmG
của tam giácABC
theom
. Xác địnhm
để tam giácGAB
vuông tạiG
.Phân tích hướng giải :
* Do
G
là trọng tâm tam giác nên ta dễ dàng suy ra được1;
3 G m
.* Khi tọa độ điểm
G
phụ thuộc theom
, thì dữ kiện tam giácGAB
vuông tạiG
sẽ giúp chúng ta suy ra đượcm
theo góc nhìn của Bài toán 3.Sau đây là lời giải chi tiết cho Ví dụ 1:
Giải + Do
G
là trọng tâm tam giác ABC nên:1 4 0
3 3 1
0 0
3 3 3
+ + − + +
= = =
+ + + +
= = =
A B C
G
A B C
G
x x x
x
y y y m m
y
2 2
1;3
⇒ +
G m a b
+ Suy ra
2; 3
3; 3
= − −
= −
m GA
GB m
, khi đó tam giác
GAB
vuông tạiG
2
. 0 6 0 3 6
⇔ = ⇔ − +m9 = ⇔ = ±
GA GB m
Vậy 1;
3
G m với m= ±3 6.
Ví dụ 2 (A,A1 – 2013 – CB). Trong mặt phẳng với hệ tọa độ
Oxy
, cho hình chữ nhậtABCD
có điểmC
thuộc đường thẳngd : 2 x + + = y 5 0
và( 4;8)
A −
. GọiM
là điểm đối xứng củaB
quaC
,N
là hình chiếu vuông góc củaB
trên đường thẳngMD
. Tìm tọa độ các điểmB
vàC
, biết rằng(5; 4) N −
.Phân tích hướng giải :
* Do
C
thuộc đường thẳngd
nên ta nghĩ ngay tới việc tìm điểmC
trước bằng cách tham số hóa tọa độ điểmC t ( ; 2 − − ∈ t 5) d
* Lúc này ta cần thiết lập một phương trình
f t ( ) = 0
. Trong bài toán có 2 yếu tố điểm tường minh làA ( 4;8) −
vàN (5; 4) −
. Khi đó ta nghĩ ngay tới việc gắn kết các điểmC A N , ,
để tạo mối liên hệ. Ta sẽ đặt câu hỏi : “tam giácCAN
có gì đặc biệt? ”.Bằng kiến thức hình học phẳng ta dễ dàng trả lời được câu hỏi bằng việc chứng minh tam giác
CAN
vuông tạiN →
chuyển về Bài toán 3 và khi đã “tháo” được điểmC
thì việc tìm tọa độ điểmB
tiếp theo sẽ khá đơn giản. Sau đây là lời giải chi tiết : Giải+ Gọi
AC ∩ BN = { } H
.Do
ACMD
là hình bình hànhnên AC // DM hay CH // MN
Suy ra
CH
là đường trung bìnhtrong
∆ BNM CH BN
HB HN
⊥
⇒ = ⇒ B
đối xứng với
N
quaAC
Khi đó ANC ABC= =
90
0 hayAN ⊥ NC
(*)+ Gọi
C t ( ; 2 − − ∈ t 5) d ⇒ NC
= − − − ( t 5; 2 t 1)
và ta có
AN = (9; 12) −
Khi đó (*)⇔ NC AN
. = ⇔ 0 9( t − − 5) 12( 2 − − = t 1) 0
⇔ 33 t − 33 = ⇔ = ⇒ 0 t 1 C (1; 7) −
. + Ta có AC = (5; 15) − = 5(1; 3) −
, suy ra phương trình
1
: 7 3
x t
AC y t
= +
= − −
Gọi
H (1 + m ; 7 3 ) − − m ∈ AC ⇒
NH = ( m − − 4; 3 m − 3)
. DoNH ⊥ AC ⇔ NH
⊥ AC = ⇔ − − − 0 m 4 3( 3 m − = 3) 0
1 1 11
2 2 ; 2
m H
⇔ = − ⇒ −
+
H
là trung điểm củaBN
nên suy ra2 4
2 7
B H N
B H N
x x x
y y y
= − = −
= − = −
⇒ B ( 4; 7) − −
Nhận xét :
Khi bài toán tìm điểm
M t ( )
đang thiếu đi một yếu tố ( cần để lập phương trình chứat
) thì ta sẽ cần khai thác các dữ kiện còn lại của bài toán. Cụ thể : Nếu bài toán cho biết tọa độ một điểm, ta nghĩ tới việc tính khoảng cách từM
tới điểm đó (Bài toán 1). Nếu bài toán cho biết phương trình một đường thẳng, ta nên tìm cách tính khoảng từM
tới đường thẳng đó (Bài toán 2). Nếu bài toán cho biết tọa độ của hai điểm (như ví dụ trên) ta sẽ gắn kếtM
với hai điểm đó, bằng cách trả lời câu hỏi : “ba điểm này tạo thành tam giác có gì đặc biệt ? ” (Bài toán 3), “ nếu ba điểm này thẳng hàng thì chúng có mối liên hệ gì qua hệ thức vecto ?” (các bạn sẽ tìm hiểu câu hỏi này ở Bài toán 5).Ví dụ 3. Trong mặt phẳng tọa độ
Oxy
, cho hai điểmA (1; 2)
,B (3; 4) −
và đường thẳngd x : + − = y 3 0
. Viết phương trình đường tròn( ) C
đi qua hai điểmA B ,
và tiếp xúc vớid
.Phân tích hướng giải :
* Nếu biết tọa độ tâm
I
của đường tròn( ) C
ta sẽ tìm được bán kính và suy ra được phương trình( ) C
.Như vậy bài toán quay về việc tìm tọa độ điểm
I
.* Do
A (1; 2) ∈ d
nên( ) C
tiếp xúc vớid
tạiA ⇒ IA ⊥ d
. Khi đó ta viết được phương trìnhIA
và lúcnàyI
đang thuộc một đường thẳng đã biết phương trình.Mặt khác
IA = IB = R
hay tam giácIAB
cân tạiI
. Như vậy việc tìm điểmI
được chuyển về Bài toán 3.Sau đây là lời giải chi tiết:
Giải + Gọi
I
là tâm của đường tròn( ) C
cần lập.Do
A (1; 2) ∈ d
nên( ) C
tiếp xúc vớid
tạiA ⇒ IA ⊥ d
+ Khi đó vectơ chỉ phương của đường thẳng
IA
là(1; 1)
IA d
u = n = −
Suy ra phương trình
1
: 2
x t
IA y t
= +
= −
. GọiI (1 + t ; 2 − ∈ t ) IA
+ Vì
( )
2 2( ) A C
IA IB IA IB B C
∈
⇒ = ⇔ =
∈
2 2 2 2
5
( 2) ( 6) 16 40 0
t t t t t t 2
⇔ + = − + − ⇔ − + = ⇔ = 7 1
2 ; 2 I
⇒ −
.+ Khi đó bán kính
5 2
R = IA = 2
, suy ra đường tròn( ) C
:2 2
7 1 25
2 2 2
x y
− + + =
.Nhận xét :
Với dữ kiện
IA = IB
, các bạn có thể suy ra điểmI
thuộc đường trung trực củaAB
. Khi đó ta sẽ dễ dàng tìm được tọa độ điểmI
. Do điểmI
chính là giao điểm của đường thẳngIA
và đường trung trực củaAB
(các phương trình này đều viết đơn giản).Ví dụ 4 (A – 2009 – CB). Trong mặt phẳng với hệ tọa độ
Oxy
, cho hình chữ nhật ABCD có điểm I(6; 2) là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Điểm(1;5)
M
thuộc đường thẳng AB và trung điểm E của cạnh CD thuộc đườngthẳng
∆ : x + − = y 5 0
. Viết phương trình đường thẳng AB.Phân tích hướng giải :
*
AB
đi quaM (1;5)
. Do đó để viết được phương trình đường thẳng AB ta có thể nghĩ tới việc tìm thêm vecto pháp tuyến hoặc chỉ phương củaAB
.* Ta có
I (6; 2)
;IE ⊥ AB
, cộng thêm E thuộc đường thẳng∆ : x + − = y 5 0
. Dữ kiện này gợi ý ta đi tìm tọa độ điểmE
bằng việc gọiE t ( ;5 − t )
.* Lúc này ta cần thiết lập một phương trình
f t ( ) = 0
. Trong bài toán có 2 yếu tố điểm cho trước làI (6; 2)
vàM (1;5)
. Khi đó ta nghĩ ngay tới việc gắn kết các điểm, ,
E I M
để tạo mối liên hệ. Song ta nhận thấy tam giácEIM
không có gì đặc biệt.Như vậy ta cần một điểm thay thế khác mà sự có mặt của nó sẽ giúp ta nhìn thấy Bài toán 3 .
* Do
I
là tâm đối xứng của hình chữ nhậtABCD
. Nên ta nghĩ tới việc tạo ra điểmF
đối xứng vớiE
qua tâmI
. Khi đó tam giácMEF
hayIFM
vuông tạiF
. Nghĩa là ta sẽ tìm được tọa độ điểmE
theo góc nhìn của Bài toán 3 (ở đây các bạn có thể tìm điểm đối xứng vớiM
qua tâmI
– xem ở phần nhận xét) . Sau đây là lời giải chi tiết :Giải
+ Gọi
EI AB = { } F
, suy raI
là trung điểm củaEF
. + GọiE t ( ;5 − ∈ ∆ t )
, khi đó :2 12
(12 ; 1)
2 1
F I E
F I E
x x x t
F t t
y y y t
= − = −
⇒ − −
= − = −
(11 ; 6) ( 6;3 ) MF t t
IE t t
= − −
⇒
= − −
+ Ta có
IE ⊥ AB
hay
IE ⊥ MF ⇔ IE MF
. = ⇔ 0 (11 − t t )( − + − 6) ( t 6)(3 − = t ) 0
6 (6; 1) ( 6)(14 2 ) 0
7 (7; 2)
t E
t t
t E
= −
⇔ − − = ⇔ = ⇒ −
+ Với
E (6; 1) −
, khi đóAB
đi quaM (1;5)
nhậnEI
= (0;3) = 3(0;1)
làm vecto pháp tuyến nênAB
có phương trình :y − = 5 0
.Với
E (7; 2) −
, khi đóAB
đi quaM (1;5)
nhậnIE
= (1; 4) −
làm vecto pháp tuyến nên
AB
có phương trình :x − − 1 4( y − = ⇔ − 5) 0 x 4 y + 19 = 0
.Vậy phương trình đường thẳng
AB
lày − = 5 0
hoặcx − 4 y + 19 = 0
. Nhận xét :* Vì hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật và hình vuông nhận giao điểm hai đường chéo là tâm đối xứng của hình đó. Nên nếu trong đề bài cho một điểm thuộc một cạnh thì các bạn nên nghĩ tới việc tìm điểm đối xứng của điểm đó qua tâm của hình chứa nó (ở đây tâm đã biết tọa độ).
* Sau khi tìm được
t = 6
hoặct = 7
các bạn có thể suy ra đượcF (6;5)
hoặc(5; 6)
F
, từ đó suy ra phương trìnhAB
(đi qua hai điểmM F ,
đã biết tọa độ).*) Ngoài cách giải ở ví dụ trên các bạn có thể tìm điểm
E
bằng cách xác định thêm điểmN
đối xứng vớiM
quaI
, khi đóN (11; 1) −
và thuộcCD
. Sử dụng Bài toán 3 với tam giácIEN
vuông tạiE
, sẽ giúp ta có được đáp số của bài toán.Ví dụ 5. Trong mặt phẳng tọa độ
Oxy
cho hình chữ nhậtABCD
có(1; 2)
B −
và trọng tâmG
của tam giácABC
nằm trên đường thẳng: 2 1 0
d x − + = y
. Trung điểm củaCD
là điểmN ( 1; 2) −
. Tìm tọa độ các đỉnhA C D , ,
. BiếtG
có hoành độ nhỏ nhất.Phân tích hướng giải:
Trọng tâm G thuộc đường thẳng d nên ta nghĩ tới việc tham số hóa G(t) Ta nhận thấy D có mối liên hệ với G qua hệ thức vecto =3
BD BG và N là trung điểm của DC. Nghĩa là ta cũng suy ra được ( )
( )
D t
C t . Mà BCD là tam giác vuông tại C nên ta hoàn toàn “tháo” được C, D theo góc nhìn của Bài toán 3. Khi đó việc tìm điểm
A
sẽ trở nên đơn giản nhờ sử dụng hệ thức BA = CD
. Sau đây là lời giải chi tiết:
Giải + Gọi
G
là trọng tâm tam giácABC
. DoG ∈ ⇒ d G t ( ; 2 t + 1)
+ Ta có : 2 2 1 1
3 3 2. 3
= = =
BG BI BD BD
⇒=3
BD BG
1 3( 1) 3 2
(3 2;6 7)
2 3(2 3) 6 7
− = − = −
⇒ + = + ⇔ = + ⇒ − +
D D
D D
x t x t
D t t
y t y t
+ Do
N
là trung điểm của 2 2 (3 2) 32 4 (6 7) 3 6
= − = − − − = −
⇒ = − = − + = − −
C N D
C N D
x x x t t
DC y y y t t
( 3 ; 3 6 )
⇒C − − −t t (3 1;6 1) (6 2;12 10)
= + +
⇒
= − +
CB t t
CD t t
Tam giác
BCD
vuông tạiC
nên. 0 (3 1)(6 2) (6 1)(12 10) 0
CB CD
= ⇔ t + t − + t + t + =
2
2
45 36 4 0
t t t 3
⇔ + + = ⇔ = −
hoặc2
t = − 25
Do
G
có hoành độ nhỏ nhất nên2 ( 4;3) (2;1) 3
t D
C
−
= − ⇒
+ Mặt khác
BA = CD 1 6 5
( 5; 0)
2 2 0
A A
A A
x x
y y A
− = − = −
⇒ + = ⇔ = ⇒ −
Vậy
A ( 5; 0), (2;1), − C D ( 4;3) −
. Nhận xét:Khi chúng ta gặp bài toán tìm điểm, mà các điểm này chúng ta không chỉ ra được nó thuộc đường nào đã biết phương trình. Lúc đó giải pháp là tìm mối liên hệ thông qua các điểm có thể tham số hóa được (những điểm thuộc đường thẳng đề bài đã cho hoặc viết được phương trình) . Cụ thể ở ví dụ trên ta có mối liên hệ giữa
D
vàG
;C
và
D
màG
tham số hóa được theo ẩnt
do thuộc đường thẳng đề bài cho và tìm cách tạo ra phương trình chứa t nhờ Bài toán 3.Ví dụ 6. Trong mặt phẳng tọa độ
Oxy
, cho tam giácABC
có trọng tâm(2; 3)
G −
vàB (1;1)
. Đường thẳng∆ : x − − = y 4 0
đi quaA
và đường phân giác trong của gócA
cắtBC
tại điểmI
sao cho diện tích tam giácIAB
bằng4
5
diện tích tam giácIAC
. Viết phương trình đường thẳngBC
biếtA
có hoành độ dương.Phân tích hướng giải :
Do tam giác
ABC
có trọng tâmG (2; 3) −
vàB (1;1)
nên nếu tìm được tọa độ điểmA
ta sẽ tìm được tọa độ điểmC
và dễ dàng viết được phương trìnhBC
. Lúc này việc tìm điểmA
sẽ đưa về Bài toán 3 như sau:* Điểm
A ∈ ∆ : x − − = y 4 0
* Do
AI
là phân giác nênd I AB ( , ) = d I AC ( , )
,khi đó
4 4
5 5
IAB IAC