• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nội dung giải pháp hoàn thiện chính sách lương thưởng phúc lợi tại công ty

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LƯƠNG

3.2. Nội dung giải pháp hoàn thiện chính sách lương thưởng phúc lợi tại công ty

3.2. Nội dung giải pháp hoàn thiện chính sách lương thưởng phúc lợi tại

chưa phân rõ mà còn mang tính chung chung. Thang bảng lương hiện nay của công ty chủyếu được xây dựng dựa trên trình độcủa CBNV và bậc công nhân.Do đó công ty cần xây dựng lại hệ thống thang bảng lương phải dựa theo cơ cấu tổ chức, trình độ, thâm niên công tác, vị trí đảm nhận công việc, hiệu quả thực hiện công việc của từng cá nhân và tuân thủ quy định của nhà nước vềmức lương tối thiểu vùng năm 2017.

Trong quy chế trả lương thì thời gian tăng lương hiện nay được quy định là 3 năm/lần yếu tố này cho giá TB là 2,63. Điều này là không phù hợp vì khoảng cách giữa các bậc lương rất thấp ngang mức tối thiểu theo quy định về khoảng cách bậc lương. Trong thời kỳ kinh tế biến động mà mức lương thấp thời hạn tăng lương dài, thu nhập từ công ty thấp người lao động không thể sống dựa vào tiền lương sẽ ảnh hưởng đến sự cố gắng của người lao động trong công ty, có thể họ sẽchán nản và bỏ việc. Nhận thấy tình hình kinh tếngày càng biến động mức sống của con người ngày càng cao khoảng cách giữa các bậc chức danh công việc không lớn, do vậy thời hạn tăng lương cho người lao động công ty nên rút ngắn 2 năm/lần thay vì 3 năm/lần là quá dài. Thời gian tăng lương được rút ngắn góp phần tạo động lực cho nguời lao động tích cực làm việc hơn. Để tăng lương người lao động công ty phải đưa ra chính sách thi đua và có đánh giá tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương, đánh giá kết quả thực hiện công việc trách nhiệm và thái độ lao động. Trong tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi, doanh thu lợi nhuận quỹ lương tăng thì công ty nên điều chỉnh tăng khoảng cách giữa các bậc lương cho phù hợp hơn. Như vậy sẽ tạo được động lực cho người lao động làm việc hết mình. Mỗi đợt tăng lương không chỉ đánh giá kết quả thực hiện công việc mà cònđánh giá thái độ, tinh thần ý thức thực hiện công việc.

Việc xếp lương, nâng lương phát huy hiệu quả, phản ánh đúng vị trí chức danh công việc và kết quả thực hiện công việc thì trong công ty phải chú ý đến công tác tuyển chọn phân tích mô tả chi tiết yêu cầu của công việc. Công tác này giúp cho doanh nghiệp tìm đúng người đúng việc và trả lương xứng đáng với người thực hiện công việc. Để việc trả lương đem công bằng công ty cần xây dựng được bản mô tả công việc chi tiết. Bản mô tả công việc cần nói rỏ chức năng nhệm vụ, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra giám sát và các tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc. Bản mô tả

Trường Đại học Kinh tế Huế

công việc giúp người lao động hiểu được nội dung, yêu cầu công việc

trách nhiệm và quyền hạn của mình. Làm tốt công tác này sẽgiúp việc đánh giá công việc tốt hơn, vì người lao người động đã hiểu rỏ. Đánh giá kết quả công việc của người lao động là cơ sởxếp lương cho người lao động.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thưởng cho CBNV

Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách thưởng chủ yếu cho người lao động vào các dịp lễtết cụ thể thưởng lương tháng thứ 13. Yếu tố này được người lao động hài lòng cao có 53,5% người lao động hài lòng. Để khuyến khích tinh thần làm việc của CBNV trong toàn công ty thì cần phải có những chính sách thưởng phù hợp với đặc điểm của từng công việc. Theo kết quả điều tra về “Công ty có các tiêu chí điều kiện xét thưởng cụthểvà được đánh giá công khai cho CBNV, lao động”có giá trịTB 2,65 có 44,4% người được hỏi không hài lòng yếu tố này. Về chính sách thưởng cổ phần cho nguời lao động cũng có giá trị TB thấp 2,41 tỷ lệ người không hài lòng chiếm tỷ lệ rất cao đến 62%, thưởng cổ phần ở công ty được áp dụng đối với cán bộ cấp cao trong công ty. Hình thức thưởng cho CBNV đang áp dụng tại công ty cũng chỉ dừng lại ởphần thưởng và tiền thưởng.

Căn cứ những kết quảtrên công ty cần hoạch toán các khoản chi đầu vào đầu ra thu chi để xây dựng quỹ thưởng hợp lý. Xây dựng quy chế thưởng: quy định về mức thưởng, hình thức thưởng cho từng bộ phận công việc rõ ràng, mức thưởng hợp lý tạo động lực và sự thích thú cho người lao động. Công ty cần nới rộng đối tượng thưởng cổphần hơn vì khi người lao động có cổphầnở công ty thì họkhông chỉ là người làm công ăn lương. Khi được tặng cổ phần sẽ tạo động lực cho người lao động cống hiến hết mình, gắn bó với tổchức. Quyền lợi của họgắn liền với trách nhiệm, góp phần xây dựng và phát triển công ty. Ngoài ra, tôi xin đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thưởng hơn:

- Cần đánh giá kết quả thực hiện công việc và thái độ làm việc của nguời lao động hàng tháng, hàng quý và hàng năm để có chính sách thưởng cá nhân hợp lý (thưởng đột xuất, thưởng cổ phần ưu đãi...) cho toàn bộ CBNV trong công ty, nhằm đảm bảo thưởng công bằng và hiệu quả hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Có chính sách thưởng nóng cho những CBNV có sáng kiến mới đem lại hiệu quảcho công ty vì nó khuyến khích phát triển sựsáng tạo trong nhân viên và hiện nay ở công ty chưa có chính sách này.

- Thưởng mùa vụvì ngành sản xuất kinh doanh công ty có tính chất mùa vụ nên chính sách thưởng mùa vụsẽkhuyến khích người lao động làm việc hơn nữa.

- Áp dụng thưởng nhóm cho toàn bộCBNV trong công ty: Tổchức thi đua giữa các phòng ban tạo phong trào thi đua thực hiện tốt công việc, thúc đẩy sự nổ lực cạnh tranh trong nhân viên.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phúc lợi

Hiện nay chính sách phúc lợi ở công ty được người lao động khá hài lòng, một phần Ban lãnhđạo công ty đã thực hiện tốt các chính sách phúc lợi bắt buộc theo quy định nhà nước, phần còn lại có thể do đại bộ phận người lao động họ chưa nhận thức được đầy đủ quyền và lợi ích của mình đáng được hưởng khi làm việc tại công ty.

Theo kết quả phỏng vấn người thi hành chính sách và người lao động cho biết ở công ty đang thực hiện đầy đủ các chế độ phúc lợi tựnguyện: các lợi đảm bảo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp các chế độ thai sản tử tuất, hưu trí. Đối với chính sách ưu đãi khi người lao động mua và sử dụng sản phẩm của công ty cho mức độ hài lòng thấp cho giá trị TB 2,47. Chính sách này có được đưa ra nhưng hiện nay được thực hiện tốt và hiện nay không còn thực hiện. Các chính sách phúc lơi tự nguyện được NLĐ đánh giá cho điểm TB 3,14 hiện nay ở công ty chính sách PLTN còn quá ít, chủ yếu là tổchức tham quan du lịch cho người lao động vào dịp đầu năm chưa có các chính sách hỗ trợ nhà ở hay đi lại cho CBNV vì vậy nó chưa tạo được động lực cho người lao động hay thu hút người lao động.

Đểtạo được động lực làm việc cho người lao động thì trước hết trong chính sách phúc lợi của công ty cần thực hiện đầy đủ và đúng các chế độ mà nhà nước đã quy định cụ thể trong Luật lao động, luật BHXH. Ngoài ra công ty cần xem xét một số chính sách phúc lợi bổ sung sau đây:

 Đối với phúc lợi bắt buộc

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công ty cần phát huy những điều đã làm được và phát triển hơn nữa như: đóng đầy đủ các loại BHYT, BHXH, BHTN cho người lao động theo đúng quy định của nhà nước, thực hiện đầy đủ năm chế độbảo hiểmcho người lao động sau:

+ Chế độ ốm đau: Căn cứ theo điều 25 luật 58/2014/QH13 luật bảo hiểm xã hội, hưởng chế độkhi conốm đau, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm.

+ Chế độthai sản: áp dụng với phụnữa mang thai, sinh con hoặc mang thai hộáp dụng với lao động nam đống BHXH có vợ sinh con. Trong thời gian mang thai hưởng chế độ khám thai, thời gian hưởng chế độ sinh con là 6 tháng từ trước và sau khi sinh.

Lao động nam đang đóng BHXHkhi vợ sinh được nghỉ việc hưởng chế độthai sản.

+ Chế độtai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: đối tượng áp dụng với chế độ này được quy định tại khoản 1 điều 2 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

+ Chế độtửtuất: Trợcấp mai táng, trợcấp tửtuất hàng tháng hoặc trợ cấp tửtuất một lần tùy vào từng trường hợp theo quy định tại Bộluật lao động.

+ Chế độ hưu trí

 Đối với phúc lợi tựnguyện

- Tạo cơ hội cho người lao động được học tập đào tạo: Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao trìnhđộtay nghềhằng năm đểcôngty có lao động giỏi và chất lượng cao hơn.

- Có chính sách tặng quà nhân dịp sinh nhật của CBNV, ghi nhận thâm niên, ưu đãi cho nhân viên sửdụng sản phẩm công ty hàng năm. Đó là những chính sách góp phần động viên tinh thầncho người lao động

- Có chính sách hỗtrợ đi lại hoặc nhà ở cho CBNV, lao động ở xa công ty. Việc hỗ trợ đi lại hoặc nhà ở giúp công ty có thể thu hút được người lao động không chỉ trong địa bàn màở cảnhững nơi khác. Công ty có thể tuyển dụng được nhiều người tài hơn và việc hỗtrợgiúp họgắn bó hơn với công ty khi cuộc sống được đảm bảo.

- Phát triển chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho người lao động mua và sử dụng sản phẩm trong công ty.

- Có hiệp hội tín dụng, quỹtín dụng nhằm hỗ trợ người lao động trong công ty khi gặp khó khăn có thểvay vốn.

- Thêm chính sách quan tâm đến gia đình người lao động: Tổ chức các ngày lễ cho con em trong công

Trường Đại học Kinh tế Huế

ty vui chơi gặp gỡnhau (lễquốc tếthiếu nhi, Tết trung thu...)

Các chính sách phúc lợi không phải lúc nào cũng có giá trịvật chất to lớn mới có ý nghĩa. Đôi khi chỉ cần những chính sách nhỏ nhưng có ý nghĩa to lớn, bởi những chính sách này đem lại tình cảm cho người lao động. Góp phần làm cho người lao động yêu quý tổchức hơn từ đó họ sẽlàm việc hăng say hơn, năng suất cao hơn giúp cho tổchức phát triển hơn.