• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LƯƠNG

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

phúc lợi để thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, nhằm tạo ra đội ngũ lao động chất lượng gắn bó với công ty dài lâu.

3.1.2. Căn cứlý thuyết và kết quảnghiên cứu

Các chính sách lương thưởng, phúc lợi luôn là những vấn đềthách thức nhất cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có quan điểm khác nhau, mục tiêu khác nhau khi xây dựng các chính sách lương thưởng. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng đến các mục tiêu cơ bản: thu hút nhân tài lao động giỏi, duy trì lực lượng lao động ổn định, kích thích động viên người lao động...

Theo kết quả điều tra thì các yếu tố tiền lương và hệ thống thang bảng lương có giá trị trung bình thấp.Về yếu tố “Anh/chị có thể sống dự hoàn toàn vào tiền lương được trả từ công ty”có giá trị trung bình 2,85, có 56 chiếm 39,4% người cho rằng họ không thểsống dựa hoàn toàn vào tiền lương được trảtừcông ty. Các yếu tố thuộc về hệthống thang bảng lương cho giá trịtrung bìnhởmức độtrung lập. Thực tếthấy rằng các doanh nghiệp trả lương càng cao thì càng có khả năng thu hút được lực lượng lao động giỏi trên thị trường lao động. Vì trong quá trình tuyển dụng các ứng viên chưa thể và rất khó để so sánh tất cả các lợi ích mà họ được từ công ty đem lại: khen thưởng, phúc lợi,...do vậy mức lương mà doanh nghiệp đưa ra là một trong những yếu tố cơ bảnảnh hưởng tới quyết định làm việc tại công ty hay không. Vì vậy mức lương công ty đưa ra phải đảm bảo được tính cạnh tranh. Để tuyển dụng được nhân sự giỏi tài năng là điều thực sự khó nhưng để duy trì được nguồn nhân sự đó còn khó khăn hơn nữa. Để duy trìđược nguồn nhân lực giỏi ở lại công ty, trả lương cao chưa đủmà còn phải thể hiện được sự công bằng nội bộ công ty. Tính công bằng được thể hiện không chỉ giữa các nhân viên thực hiện cùng một công việc, có cùng mức trình độ, tuổi tác... mà còn thểhiện sựcông bằng giữa những công việc có tầm quan trọng, yêu cầu mức độphức tạp, kỹ năng thực hiện công việc giữa những CBNV làm việc trong những bộphận khác nhau. Do vậy công ty phải phân tích đánh giá thực hiện công việc cho từng CBNV để điều chỉnh thang bảng lương.

Các chính sách thưởng là công cụtạo động lực làm việc cao cho người lao động.

Họ luôn mong đợi những cố gắng nổ lực của họ được đánh giá khen thưởng và ghi nhận một cách xứng đáng. Theo điều tra phỏng vấn về

Trường Đại học Kinh tế Huế

chính sách thưởng ở công ty

đang thực hiện thì mức độ hài lòng về chính sách thưởng có giá trị trung bình khá thấp. “Công ty có chính sách thưởng tặng cổ phần của công ty cho người lao động”,

“Công ty có các tiêu chí điều kiện xét thưởng cụthể và đánh giácông khai cho CBNV, lao động”, “Anh/chị hài lòng về chính sách của công ty” có giá trị trung bình lần lượt 2,41; 2,65; 2,89. Mức độ không hài lòng của các yếu tố này chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 62%, 44,4% và 29,6%. Công ty cần cải thiện chính sách thưởng cho người lao động để nâng cao sự hài lòng. Tuy nhiên các chính sách thưởng cần phải đảm bảo sự phù hợp, hiệu quảvềmặt chi phí cho công ty và sựcông bằng trong toàn bộ lao động.

Để chính sách thưởng phát huy được năng lực của mình nhưng không hạ thấp vai trò của tiền lương.

Bên cạnh các chính sách lương thưởng thì chính sách phúc lợi vô cùng quan trọng. Theo đánh giá của người lao động qua việc điều tra ta thấy nhìn chung sự hài lòng của người lao động về chính sách phúc lợi khá cao. Về cơ bản chính sách phúc lợi bắt buộc cho người lao động được công ty thực hiện khá đầy đủ điểm trung bình đánh giá của người lao động cao ở mức 3,85. “Người lao động cảm thấy chính sách phúc thểhiện sự quan tâm chu đáo của công ty đối với họ” có điểm trung bình 3,53 tỷ lệ người hài lòng khá cao chiếm 53,5% qua kết quả này thấy được sự hài lòng của người lao động công ty cần duy trì và phát huy. Tuy nhiên công ty cần cải thiện hơn về chính sách ưu đãi cho CBNV mua và sử dụng sản phẩm công ty, chính sách này cho giá trị trung bình 2,47. Ngoài ra công ty cần thêm phúc lợi tự nguyện (các chính sách hỗtrợ cho nhân viên có điểm TB 3,14) và thực hiện đúng PLBB để nâng cao được sức cạnh tranh với các công ty khác vềnguồn nhân lực. Việc đưa ra các chính sách phúc lợi cần tuân thủ theo các quy định nhà nước sựphù hợp vềsức mạnh tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2. Nội dung giải pháp hoàn thiện chính sách lương thưởng phúc lợi tại