• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng chính sách lương thưởng, phúc lợi tại Công ty Cổ phần nước khoáng

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH LƯƠNG,THƯỞNG, PHÚC LỢI

2.2. Thực trạng chính sách lương thưởng, phúc lợi tại Công ty Cổ phần nước khoáng

Qua quá trình điều tra định tính bằng phỏng vấn sâu những người thực hiện chính sách cho kết quảvềthực trạng các chính sách lương thưởng được thực hiện cụthể như sau:

2.2.1. Thực trạng chính sách tiền lươngtại Công ty

Theo ông Trần Hữu Hóa (Giám đốc công ty) và ông Nguyễn Tấn Hoàn (Kế toán trưởng) cho biết: Hiện nay công ty trả lương phù hợp với trìnhđộ năng lực của người lao động, công ty có những quy định cụthểvềviệc trả lương. Lương được trảtheo nguyên tắc phân phối lao động, trả lương gắn liền với năng suất, chất lượng và hiệu quảcông việc và đặc biệt dựa trên tình hình kinh doanh nguồn lực tài chính của công ty.

Phương thức trả lương cho người lao động trong công ty:

Tổng lương = Lương cơ bản + Lương năng suất + Lương khác

Lương năng suất, lương khác (nếu có) do HĐQT và Ban lãnhđạo công ty có quy định cụthể đối với từng bộ

Trường Đại học Kinh tế Huế

phận phòng ban chức năng phù hợp với tình hình tại công ty.

Hiện nay công ty đang thực hiện việc trả lương theo hình thức trả lương thời gian, lương theo sản phẩm. Đối với bộ phận gián tiếp thì trả lương theo thời gian và căn cứdựa trên doanh thu, doanh sốtiêu thụ sản phẩm công ty. Đối với lao động trực tiếp trả lương theo hình thức sản phẩm cá nhân hoặc sản phẩm tập thể áp dụng định mức lao động và đơn giá lao động. Lương được chi trả hàng tháng theo quy định của BộLuật lao động và do Ban lãnhđạo công ty quy định.

Công thức tính lương cơ bản:

Lương cơ bản = Lương cấp bậc/ Sốngày làm việc tiêu chuẩn * Sốngày làm việc thực tế

Trong đó:

- Sốngày làm việc thực tế: Là ngày làm việc thực tếtrong tháng

- Số ngày làm việc tiêu chuẩn: Là sốngày công việc theo luật quy định

-Lương cấp bậc: tiền lương quy định tại thang bảng lương theo cấp bậc công việc.

(Nguồn: Phòng Kếtoán)

 Nguyên tắc chung:

Đối với nhân viên thửviệc được hưởng 70% mức lương cấp bậc công việc đó.

Đối với nhân viên lao động gián tiếp đã ký hợp đồng chính thức: Lương được trả theo thời gian, việc nâng lương theo cấp bậc được xét 3 năm/1 lần dựa vào vị trí, chức vụ và tính chất công việc chuyên môn. Điều kiện để được nâng lương là CBNV được đánh giá xếp loại A ít nhất 3 năm liên tiếp tính từthời điểm xét nâng lương cấp bậc.

Đối với quản đốc phân xưởng, kỹ thuật viên lao động trực tiếp đã ký hợp đồng chính thức. Lương trả theo sản phẩm cá nhân hoặc tập thể việc nâng bậc lương dựa vào kết quảlàm việc hằng năm và căn cứvào kỳthi nâng bậc tay nghềdo nội bộcông ty tổ chức 1 năm/lần vào cuối năm và là cơ sở để xét nâng bậc lương cho người lao động, thời hạn tăng lương được áp dụng 3 năm/lần theo quy định của công ty.

 Nguyên tắc đánh giá theo cấp bậc và trách nhiệm Đánh giá định kỳ:

Hàng tháng, hàng năm các bộ phận trong công ty thực hiện việc đánh giá nhân viên để xếp hạng A, B, C để chia lương (hàng tháng) và đề xuất nâng lương cấp bậc trách nhiệm cho nhân viên. Phòng kế toán căn cứ vào điều kiện xét nâng lương cấp

Trường Đại học Kinh tế Huế

bậc, thống kê danh sách CBNV đủ điều kiện theo từng bộ phận căn cứ đề xuất nâng lương trình lên ban Giámđốc phê duyệt.

Đánh giá không theo định kỳ: Việc thực hiện nâng bậc lương không theo định kỳ được thực hiện trong các trường hợp sau: Có sự thay đổi vềvịtrí chức danh công việc do Ban lãnhđạo công ty quyết định hoặc có thành tích xuất sắc. Đối với trường hợp có biến động vềtình hình kinh tế, tài chính kết quả kinh doanh thực tế của công ty, việc hạbậc hoặc nâng bậc lương cũng phụthuộc.

Theo ông Nguyễn Tấn Hoàn cho biết việc trả lương trước đây tuân theo quy chế trên và căn cứ hệ thống thang lương theo quy định của nhà nước. Từ năm 2016 trở đi doanh nghiệp tự đăng ký hệ thống thang bảng lương dựa trên quy định về lương tối thiểu do chính phủ đưa ra. Đối với trình độ đại học công ty đưa ra 7 bậc lương, cao đẳng trung cấp có 12 bậc và đối với công nhân lao động trực tiếp có 6 bậc. Cụ thể được trình bày qua 2.4 và bảng 2.5 dưới đây bảng dưới đây:

Bảng 2.4 Bảng hệsố lương cơ bản cho bộphận lao động gián tiếp

Đơn vị: Nghìnđồng

Chỉtiêu

Bậc

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Đại học

Hệsố 2,34 2,65 2,96 3,27 3,583 3,89 4,20 4,51 Mức

lương 2831 3207 3582 3957 4332 4707 5082 5457 Cao

đẳng -trung cấp

Hệsố 1,8 1,99 2,18 2,37 2,56 2,75 2,94 3,13 3,32 3,51 3,70 3,89 Mức

lương 2.408 2.638 2.868 3.098 3.328 3.557 3.787 4.017 4.247 4.477 4.707 4.937

(Nguồn: Phòng kếtoán cung cấp)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 5 Bảng hệsố lương cơ bản cho bộphận lao động trực tiếp

Đơn vị: Nghìnđồng

Chỉtiêu

Bậc

I II III IV V VI

Hệsố 1,55 1,85 2,22 2,65 3,18 3,80

Mức lương 2.400 2.520 2.686 3.207 3.848 4.598

(Nguồn: Phòng kếtoán cung cấp) Ngoài các vị trí ở trên, khi nhân viên giữ các chức vụ như tổ trưởng, quản đốc phân xưởng,...sẽ được cộng thêm lương trách nhiệm. Thang bảng lương trên đây còn là căn cứ dùng để tính đóng các loại bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho CBNV. Thang bảng lương trên được sử dụng để quy định mức lương cơ bản của người lao động tại Hợp đồng lao động.

Trong những năm qua mức lương cơ bản công ty căn cứ và tuân theo quy định về mức lương tối thiểu do Chính phủban hành vềmức lương tối thiểu vùng cho người lao động: Nghị định 182/2013/NĐ – CP quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2014, nghị định 103/2014/NĐ – CP quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2015 và nghị định 122/2015/NĐ – CP quy định vềmức lương tối thiểu cùng 2016 cụthể như sau:

Bảng 2.6 Bảng tổng hợp mức lương tối thiểu vùng từ năm 2014- 2016

Đơn vị: Nghìnđồng

Năm Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV

2014 2700 2400 2100 1900

2015 3100 2750 2400 2150

2016 3500 3100 2700 2400

(Nguồn: Nghị định chính phủ) Căn cứ trên mức lương tối thiểu này công ty hoạch định xây dựng nên thang bảng lương để trả lương cho CBNV và tính các loại bảo hiểm cho họ. Thang bảng lương được công ty xây dựng như trên và có thể thay đổi hằng năm tùythuộc vào tình hình tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Thực trạng chính sách thưởng tại công ty

Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung ngoài tiền lương, một phần khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn. Hiện nay, theo ông Võ Thái Trường cho biết công ty đang áp dụng chính sách thưởng cá nhân và tồn tại chủ yếuở hình thức: phần thưởng và tiền thưởng. Công ty không có các điều kiện tiêu chí xây dựng vềviệc hưởng phạt cụthể. Chính sách thưởng được đưa ra và áp dụng trên toàn bộ CBNV công ty thưởng nhân dịp lễ, Tết mà chủ yếu thưởng lương tháng thứ 13, việc trao thưởng, phát thưởng được công khai trong công ty. Giá trị phần thưởng và hình thức thưởng còn khá hạn chế và chưa được đầu tư và quan tâm. Công ty có chính sách thưởng cổ phần nhưng không được thực hiệnởphạm vi rộng.

Công ty chưa có các chính sách thưởng “nóng” cho người lao động cho các CBNV có những sáng kiến mới lạ độc đáo đem lại hiệu quả trong quá trình thực hiện công việc. Nói chung về chính sách thưởng ở công ty còn hạn chếlà công ty sản xuất kinh doanh mang tính mùa vụ nhưng chưa có chính sách thưởng mùa vụ.

2.2.3. Thực trạng chính sách phúc lợi tại Công ty

Theo ý kiến của ông Nguyễn Xuân Suốt (Trưởng phòng tổchức hành chính) cho biết hiện nay công ty đang áp dụng chính sách phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tựnguyện cho CBNV và lao động trong công ty.

Vềphúc lợi bắt buộc gồm các loại đảm bảo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Các phúc lợi bắt buộcở công ty bao gồm các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: trợcấp đau ốm, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí và tử tuất. Theo điều 149 –Bộluật lao động (sửa đổi 2002), và nghị định 12/CP về việc ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội (26/01/1995), luật số 58/2014/QH13 – Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi 2014). Theo các quy định của công ty hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ cán bộ nhân viên nhưng chính sách chưa được thực hiện kểtừkhi thành lập cho đến nay. Tất cả các trường hợp CBNV ký hợp đồng chính thức được hưởng tiền nghỉ phép nếu chưa nghỉ hết sốngày nghỉ.

Về các khoản phúc lợi tự nguyện, hằng năm công ty đã có tổ chức cho toàn bộ cán bộ nhân viên đi tham quan du lịch vào dịp đầu năm. Công ty đã có dịch vụ tài chính, hiệp hội tín dụng hỗ

Trường Đại học Kinh tế Huế

trợcho cán bộnhân viên vay vốn khi cần. Vào mùa vụsản

xuất công ty có chính sách hỗ trợ suất ăn cho người lao động. Có chính sách ưu đãi cho cán bộ nhân viên khi sử dụng mua và sử dụng sản phẩm của công ty. Các dịp lễ hoặc kỷ niệm thành lập công ty có tổ chức các hoạt động thể thao văn hóa văn nghệ cho người lao động tham gia nhưng khá ít và chưa thực sự có đầu tư. Hàng tháng ở công ty có khoản trợ cấp cố định và trợ cấp xăng xe điện thoại cho các CBNV. Công ty có đưa ra chính sách tổ chức học tập lao động nâng cao tay nghề, trợ cấp giáo dục, dịch vụgiải trí, dịch vụ nhà ở và giao thông đi lại, tuy nhiên chính sách này kể từkhi thành lập công ty đến nay, công ty chưa thực hiện cho người lao động.

2.3. Kết quả khảo sát người lao động về chính sách lương, thưởng, phúc lợi