• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang

* Mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu được tính theo công thức [81]:

2 2

2 / 1

) 1 (

d p Z p

n= − x DE Trong đó:

n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có.

p: Tỷ lệ mắc MCR tại cộng đồng (78%) [5]

d: Độ chính xác tuyệt đối (chọn d = 2,73%)

Z(1-α/2): hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa thống kê  = 0,05, tương ứng với độ tin cậy là 95% thì Z(1-α/2) = 1,96

- Do sử dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 chùm ngẫu nhiên nên cỡ mẫu cần nhân với hệ số thiết kế. Chọn DE =1,5

- Do vậy, cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 1328 người cao tuổi. Thực tế nghiên cứu tiến hành điều tra trên 1350 người cao tuổi.

2.1.3. Cách chọn mẫu

Áp dụng kỹ thuật chọn 30 chùm theo từng bước [81]:

- Lập danh sách các xã, phường của tỉnh Bình Dương. Sau đó lập một bảng điền thông tin về dân số NCT của từng xã, phường rồi tiến hành tính dân số NCT cộng dồn.

- Tính khoảng cách mẫu (k)

- Chọn chùm nghiên cứu: Cỡ mẫu cho mỗi chùm là: 1328/30  44,3  chọn 45 NCT.

- Chọn đối tượng nghiên cứu: lên danh sách NCT trong xã/phường, chọn ngẫu nhiên đơn 45 NCT từ danh sách đó cho đến khi đủ số lượng đối tượng tham gia nghiên cứu.

2.1.4. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Tập huấn cán bộ nghiên cứu: gồm 30 người trong đó có 15 người khám và 15 người ghi.

- Thu thập số liệu bằng việc sử dụng một bảng câu hỏi để phỏng vấn từng người, khám răng miệng.

+ Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu để thu thập các thông tin về đặc trưng cá nhân (tuổi, giới, địa dư, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng ê buốt răng, thói quen chải răng...).

+ Khám lâm sàng xác định thực trạng tổn thương mòn cổ răng và một số yếu tố ảnh hưởng.

Việc phỏng vấn đối tượng nghiên cứu và khám lâm sàng được thực hiện tại trạm y tế của mỗi xã/phường. Thời gian buổi sáng bắt đầu từ 7h30' - 11h30' và buổi chiều bắt đầu từ 14h00' - 16h30'.

Trung bình mỗi lần phỏng vấn khoảng 15 phút/đối tượng, khám khoảng 10 phút/đối tượng.

2.1.5. Các biến số nghiên cứu cắt ngang

Sức khỏe răng miệng là khái niệm rộng bao gồm tình trạng bệnh lý của răng, mô quanh răng, mất răng. Ngoài ra còn có bệnh lý của xương hàm, bệnh lý niêm mạc miệng, bệnh lý tuyến nước bọt, bệnh lý khớp thái dương hàm...

Trong phạm vi của đề tài, nhóm nghiên cứu tập trung vào các biến số của tình trạng mòn cổ răng.

Bảng 2.1. Một số biến số trong nghiên cứu cắt ngang

Các loại biến số Phân loại Cách thu thập số liệu

Giới tính Biến định tính Phỏng vấn

Tuổi Biến định tính Phỏng vấn

Địa dư Biến định tính Phỏng vấn

Nghề nghiệp Biến định tính Phỏng vấn

Số lần chải răng/ngày Biến định tính Phỏng vấn Thói quen chải răng Biến định tính Phỏng vấn Thời gian thay bàn chải Biến định lượng Phỏng vấn

Các loại biến số Phân loại Cách thu thập số liệu Tiền sử ê buốt răng Biến định tính Phỏng vấn

Khớp cắn Biến định tính Khám

Mòn mặt nhai Biến định tính Khám

Mòn cổ răng Biến định tính Khám

Số răng mòn cổ Biến định lượng Khám

Hình dạng tổn thương MCR Biến định tính Khám Màu sắc tổn thương MCR Biến định tính Khám Cạnh tổn thương MCR Biến định tính Khám Kích thước tổn thương MCR Biến định lượng Khám

Hở tủy Biến định tính Khám

Tổ chức quanh răng Biến định tính Khám

Lung lay răng Biến định tính Khám

Phục hình răng mất Biến định tính Khám

2.1.6. Thu thập thông tin lâm sàng

* Hỏi bệnh nhân:

- Tuổi, giới.

- Răng có bị ê buốt hoặc không. Nếu có từ bao giờ?

- Ê buốt tự nhiên hay do kích thích?

- Đã can thiệp gì chưa? Nếu có (dùng kem chống ê buốt hay trám bằng vật liệu gì?)

- Thói quen chải răng: Cách chải răng, thời gian chải.

- Thói quen sử dụng bàn chải có lông cứng hay mềm.

- Thời gian thay bàn chải định kỳ 3 tháng hay trên 3 tháng.

* Khám:

- Răng chắc hay lung lay, có đổi màu không.

- Có bị mòn mặt nhai hay sang chấn khớp cắn không.

- Vị trí tổn thương: Bờ dưới của tổn thương có dưới lợi hay không.

- Kích thước của tổn thương vùng cổ răng bằng cây thăm dò nha chu, kết hợp với thước kẹp điện tử.

- Khớp cắn bình thường hay khớp cắn sai (theo phân loại sai khớp cắn của Angle: khớp cắn loại I, loại II, loại III).

Hình 2.1. Cây sonde nha chu

+ Độ sâu: Sử dụng cây thăm dò nha chu đo độ sâu từ đáy của tổn thương vuông góc với bờ men và bờ lợi của tổn thương.

+ Độ rộng: Từ bờ men đến bờ lợi của tổn thương.

+ Độ dài: Từ góc gần đến góc xa tổn thương.

Sau khi đo bằng cây thăm dò nha chu chúng tôi tiến hành đo kích thước trên thước kẹp điện tử với sai số 1%.

Hình 2.2. Thước kẹp Caliper điện tử

`

Hình 2.3. Đo kích thước tổn thương - Tổ chức quanh răng:

+ Lợi có viêm hay không.

+ Có túi lợi bệnh lý không, có mất bám dính không.

- Răng chắc hay lung lay, mức độ lung lay răng.

2.2. Nghiên cứu can thiệp