• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3. Nghiên cứu thực nghiệm

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu

STT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Kém

1 Sự đáp ứng của tủy răng 1 2 3

2 Sự lưu giữ miếng trám 1 2 3

3 Sự kín khít miếng trám 1 2 3

4 Bề mặt miếng trám 1 2 3

5 Hình thể miếng trám 1 2 3

6 Sự hợp màu miếng trám 1 2 3

7 Tình trạng lợi 1 2 3

Đánh giá chung 6/7-7/7 đạt tốt, không

có kém

4/7-5/7 đạt tốt, không có kém

0/7-3/7 đạt tốt hoặc chỉ 1 tiêu

chí kém

2.3.3.1. Quan sát trên kính hiển vi soi nổi

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

10 răng hàm nhỏ vĩnh viễn đã nhổ còn nguyên vẹn

Tạoxoang trámloạiV kíchthước4x3x2mm

Phục hồi bằngGC Fuji II LC

Capsule Phục hồi bằngComposite Filtek

Z350 XT

Chu trìnhnhiệt Làm tiêubản

Đánhgiá vi kẽ

Thực hiện nghiên cứu trên 10 răng hàm nhỏ vĩnh viễn của NCT đã nhổ, không có tổn thương sâu răng hay tổn thương mất chất khác, răng còn nguyên vẹn.

Các răng được làm sạch, ngâm trong nước muối sinh lý.

Các mẫu răng được tạo xoang trám ở cổ răng phía mặt ngoài, kích thước 4x3x2mm, sau đó chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: Nhóm 1 (5 răng) được trám phục hồi bằng GC Fuji II LC Capsule, nhóm 2 (5 răng) được trám phục hồi bằng CPS Filtek Z350 XT

Các mẫu răng sau khi trám phục hồi được trải qua các chu trình nhiệt, làm tiêu bản, cắt dọc răng qua trung tâm mối trám theo chiều gần- xa và đánh giá vi kẽ trên kính hiển vi soi nổi, như vậy chúng tôi có 10 mẫu răng được soi cho mỗi loại vật liệu trám phục hồi [71], [72].

Tạo xoang trám loại V

Xoang trám được tạo ở mặt ngoài răng, thành cắn qua men răng, thành lợi qua xê măng, cách đường cổ răng 1 mm.

Độ rộng xoang trám 3mm, dài 4mm, sâu 2 mm.

Thành gần và thành xa song song với đường giới hạn gần và xa mặt bên thân răng

Các thành gần, thành xa, thành cắn, thành lợi vuông góc với thành trục.

Thành trục song song với mặt ngoài vùng cổ răng

Trám phục hồi bằng vật liệu GC Fuji II LC Capsule và CPS Filtek Z350

Kỹ thuật trám GC Fuji II LC Capsule

Đặt dung dịch xử lý men ngà thời gian 15 giây, rửa sạch, làm khô Hoạt hoá và trộn nhộng Fuji II LC Capsule

Bơm Fuji II LC vào xoang trám, chiếu đèn 20s Hoàn thiện và đánh bóng

Bôi cách ly xoang trám.

Kỹ thuật trám CPS

Xoi mòn men và ngà răng bằng acid photphohydric 37%, rửa sạch và làm khô

Bôi keo kết dính để 10 giây, thổi khí nhẹ, chiếu đèn 20 giây Đặt CPS, chiếu đèn 40 giây

Hoàn thiện và đánh bóng [86].

Chu trình nhiệt

Các mẫu đều trải qua 100 chu kỳ nhiệt, nhiệt độ thay đổi giữa 5C và 55C, thời gian ngưng là 30 giây, chuyển đổi trong 15 giây [87].

Làm tiêu bản

Cách ly: Bịt kín phần chóp chân răng bằng sáp dính. Phủ một lớp sơn bóng chống thấm lên toàn bộ bề mặt răng, trừ một “cửa sổ” là bề mặt phục hồi và mở rộng ra 1mm xung quanh bờ phục hồi.

Nhuộm màu vi kẽ: Mẫu được ngâm trong dung dịch xanh methylene 2%

trong 12 giờ. Sau đó mẫu được làm sạch, làm khô.

Mẫu được cắt qua trung tâm phục hồi theo mặt phẳng qua trục răng theo chiều gần xa bằng đĩa kim cương mỏng có nước làm mát.

Đánh giá vi kẽ

Mức độ thâm nhập chất màu được đánh giá dưới kính hiển vi soi nổi với độ phóng đại 30 lần, bởi hai quan sát viên độc lập, theo thang điểm [73]:

0: không thấy chất màu ở thành cắn hoặc thành lợi.

1: chất màu thâm nhập chưa quá một nửa chiều dài thành cắn hoặc thành lợi.

2: chất màu thâm nhập quá một nửa chiều dài thành cắn hoặc thành lợi.

3: chất màu thâm nhập toàn bộ thành cắn hoặc thành lợi và lan tới thành trục.

Hình 2.11. Đánh giá vi kẽ dựa trên mức độ xâm nhập chất màu [73]

2.3.3.2. Quan sát trên kính hiển vi điện tử quét

Thực hiện nghiên cứu trên 10 răng hàm nhỏ vĩnh viễn của NCT đã nhổ [88].

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

10 răng hàm nhỏ vĩnh viễn đã nhổ còn nguyên vẹn

Tạoxoang trámloạiV kíchthước4x3x2mm

Phục hồi bằngGC Fuji II LC Capsule Phục hồi bằngComposite Filtek Z350 XT

Khử nước Khử cồn

Đánhgiá vi kẽ Mạ phủ mẫu

Khử nước trong các mẫu bằng cồn có nồng độ tăng dần theo qui trình - Cồn 500 x 5 phút/lần x 1 lần;

- Cồn 700 x 20 phút/lần x 1 lần;

- Cồn 850 x 20 phút/lần x 1 lần;

- Cồn 960 x 20 phút/lần x 1 lần;

- Cồn 1000 x 20 phút/lần x 2 lần.

Khử cồn trong các mẫu bằng ether

- Cồn 1000+ ether nguyên chất (tỉ lệ 1/1) x 20 phút/lần x1 lần.

- Ether nguyên chất x 20 phút/lần x 1 lần.

- Làm khô mẫu trong không khí.

Mạ phủ mẫu

Gắn mẫu trên đế mang mẫu của kính hiển vi điện tử bằng băng dính cacbon chuyên dụng.

Mạ phủ mẫu bằng vàng trên máy mạ phủ JFC-1200 (Nhật Bản) với thời gian 55 giây.

Hình 2.12. Máy mạ phủ JFC-1200 Nhật Bản (nguồn: Đề tài nghiên cứu) Soi mẫu trên kính hiển vi điện tử quét JSM - 5410LV của Nhật Bản ở độ phóng đại khác nhau.

Hình 2.13. KHVĐTQ JSM - 5410LV Nhật Bản (nguồn: Đề tài nghiên cứu)

Đo kích thước vi kẽ

- Sử dụng phần mềm Semafore (phần mềm để chụp ảnh SEM) để đo.

- Đo trên 3 thành của miếng trám, mỗi thành chụp 10 ảnh tại10 vị trí ngẫu nhiên có vi kẽ, mỗi ảnh tiến hành đo 5 kích thước (bao gồm kích thước lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình), rồi lấy giá trị trung bình.