• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải

2.1.5. Nguồn lực cơ bản

2.1.5. Nguồn lực cơ bản

viên nam. Đối với tính chất, đặc trưng của ngành logistics thì việc phân chia nguồn nhân lực như vậy là hợp lý. Từ giai đoạn 2015 đến 2017 số lượng lao động cả nam và nữ đều tăng. Cụ thể 2015 đến 2016 nam tăng 32,8% và nữ tăng 22,2%; từ 2016 đến 2017 nam tăng 6,2% và nữ tăng 9,1%. Số lượng lao động tăng do quy mô của công ty mởrộng qua từng năm.

Xét về trình độ và tính chất lao động, lực lượng lao động có trình độ sơ cấp và phổ thông chiếm tỷtrọng cao nhất trong cơ cấu lao động. Tỷlệ lao động đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp tăng qua từng năm và tỷlệ lao động phổthông giảm dần.

Xét vềtrình độ chuyên môn, hần lớn nguồn nhân lực đãđược đào tạo nghiệp vụ và tăng qua các năm cụ thể 91,4%; 91,8%; 93,4%. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghiệp vụgiảm qua từng năm với tỷlệlần lượt là 8,6%; 8,2%; 6,6%.

Qua đây cho thấy công ty ngày càng có yêu cầu cao đối với nguồn nhân lực của mình. Sửdụng nguồn nhân lực có trình độ cao sẽgiúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụcủa công ty.

2.1.5.2. Yếu tố vốn Về nguồn vốn

Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn bao gồm vốn chủsở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tựbổsung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ(nếu có). Nợ phải trảlà tất cảcác khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế.

Qua biểu đồ ta thấy: Xu hướng thay đổi tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn của Công ty từ năm 2015 đến năm 2017 nghiêng vềsự gia tăng tỷtrọng của nợphải trả. Tỷ trọng nợ phải trả vào năm 2017 tăng đột biến (tăng 153.048 triệu đồng so với năm 2016). Mức tăng này là do công ty đầu tư mở rộng quy mô, nên cần phải đi vay vốn bên ngoài. Đây là hoạt động giúp ích cho hoạt động kinh doanh của công ty, nên dù nợ tăng nhưng là một dấu hiệu tốt. Vốn chủsở hữu cảba thời điểm đều cao chứng tỏkhả

Trường Đại học Kinh tế Huế

năng tựchủ về tài chính của công ty rất tốt. Năm 2016, tỷ trọng vốn chủsở hữu tăng 57.220 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 47,68%. Tuy nhiên, năm 2017 giảm so với năm 2016 là 57.220 triệuđồng tương ứng với tỷtrọng 32,29% (giảm 19,15%).

Tổng nguồn vốn của công ty tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2016 tăng 30,20% so với năm 2015 tương ứng với 123.100 triệu đồng và năm 2017 tăng 18,06%

so với năm 2016 tương ứng với 95.828 triệu đồng.Như vậy có thểthấy nguồn vốn của công ty tăng qua các năm chủ yếu là do nợ phải trả tăng điều này tiềm ẩn nhiều khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

120,000

177,220

120,000 287,618

353,498

506,546

100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000

2015 2016 2017

Vốn Chủ sở hữu Nợ phải trả ĐVT: Triệu đồng

Biểu đồ2.1. Tình hình ngun vn ca Cnggiai đoạn 2015-2017

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải) Yếu tố tài sản

Tài sản là nguồn lực của doanh nghiệp có giá trị kinh tế được xác định bằng tiền.

Nguồn hình thành tài sản là những chỉ tiêu phản ánh hiện trạng tài chính, năng lực và kết quả kinh doanh trong công ty. Tình hình tài sản của Cảng Chu Lai Trường Hải được thểhiện qua bảng 2.2:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 1.2. Tình hình tài sn ca Cảng giai đoạn 2015-2017

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Giá trị 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 Giá trị Tỷ trọng

% Giá trị Tỷ trọng

% A. Tài sản ngắn hạn 33.933 47.438 41.459 13.505 39,80 -5.979 -12,60 Tiền và các khoản tương đương tiền 175 3.367 1.603 3.192 1.826,87 -1.763 -52,38 Các khoản phải thu khách hàng 9.718 16.932 25.555 7.214 74,23 8.623 50,92 Các khoản phải thu khác 19.155 14.634 395 -4.521 -23,60 -14.239 -97,30

Hàng tồn kho 176 199 234 23 13,30 35 17,49

Tài sản ngắn hạn khác 4.710 12.306 13.671 7.596 161,29 1.366 11,10 B. Tài sản dài hạn 373.685 483.279 585.087 109.595 29,33 101.807 21,07 Tài sản cố định 370.300 480.963 583.064 110.663 29,88 102.101 21,23 Tài sản dài hạn khác 3.385 2.316 2.023 -1.068 -31,56 -294 -12,67 Tổng tài sản 407.618 530.718 626.546 123.100 30,20 95.828 18,06

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải)

Cơcấu tài sản của cảngthay đổi theo hướng tăng tỷtrọng tài sản dài hạn và giảm tỷtrọng tài sản ngắn hạn.

Năm 2015 tài sản ngắn hạn là 33.933 triệu đồng, năm 2016 tăng 13.505 chiếm 39,80%. Đến năm 2017, tài sản ngắn hạn có sựgiảm nhẹ, giảm 5.979 triệu đồng tương ứng với 12,60% so với năm 2016. Mức giảm này chủ yếu là do sự gia giảm tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền (-52,38%), kế tiếp đó là các khoản phải thu khác (97,30%). Đây có thể là một dấu hiệu xấu, bởi lẽ tiền giảm mạnh, dẫn đến khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bịhạn chế.

Các khoản phải thu khách hàng năm 2016 tăng mạnh với 7.214 triệu đồng tương ứng với tăng 74,23% so với năm 2015 và năm 2017 lại tăng 8.623 triệu đồng tương ứng với tăng 50,92% so với năm 2016. Các khoản phải thu tăng đây là dấu hiệu không tốt vì vốn của công ty đang bịchiếm dụng nhiều.

Tỷtrọng hàng tồn kho tăng dần qua các năm, năm 2016 tăng 23 triệuđồng tương ứng với tăng 13,30% so với năm 2015, năm 2017 tăng 35 triệu đồng tương ứng với

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng 17,49% so với năm 2016. Hàng tồn kho của cảng chủ là hàng CKD, thiết bị ô tô, linh kiện thiết bị của các nhà máy trong khu phức hợp. Điều này làm tăng chi phí bảo quản, chiếm diện tích kho hàng, đây là dấu hiệu không tốt.

- Tài sản dài hạn, năm 2016 tăng 109.595 triệuđồngtương ứng tăng 29,33% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 101.807triệu đồngtương ứng với 21.07% so với năm 2016.

Tài sản dài hạn bao gồm:

+ Tài sản cố định, năm 2016 tăng nhanh 110.663 triệuđồngtương ứng với tăng 29,88%

so với năm 2015, năm 2017 so với năm 2016 thì tăng 102.101 triệuđồng. Giai đoạn này, cảng được mở rộng thêm 171m2, đầu tư thêm một cẩu Liebherr để phục vụ hoạt động nâng hạ container, ngoài ra còn xây dựng thêm nhà xưởng unboxing đểtháo kiện, kiểm hàng.

+ Tài sản dài hạn khác giảm đều qua các năm, năm 2016 giảm 1.068 triệu đồng tương ứng với giảm 31,56% so với năm 2015 và năm 2017 giảm 294 triệu đồng tương ứng với giảm 12,67% so với năm 2016.

Tóm lại giai đoạn 2015–2017 tổng tài sản tăng chủ yếu là do các khoản phải thu khách hàng và tài sản cố định tăng mạnh. Giai đoạn này công ty mởrộng quy mô kinh doanh, nên mua sắm nhiều trang thiết bịdẫn đến tài sản cố định tăng nhanh.

2.1.5.3. Cơ sởvật chất kỹthuật của CảngChu Lai Trường Hải

Với vốn đầu tư ban đầu là 400 tỷ đồng, vốn điều lệ 120 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải trang bị một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại. Bao gồm hệ thống khu văn phòng, được trang bị máy tính, bàn ghế làm việc và 2 phòng họp, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộcông nhân viên làm việc.

Bên cạnh đó,cảng còn có hệthống kho bãi tương đối rộng, gồm : Bãi container (diện tích 43.578 m2) với sức chứa 1.500 containers, kho ngoại quan (diện tích 57.600 m2), kho hàng (diện tích 13.440m2) và xưởng tháo kiện, kiểm hàng (diện tích 20.160m2).

Một trong những yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào, đó là máy móc, thiết bị. Cảng được trang bịhệthống thiết bịhiện đại như:

3 cẩu Liebherr (sức nâng: 40 tấn), 4 xe nâng chụp (sức nâng: 40 tấn), 15 xe đầu kéo (tải trọng từ18 – 30 tấn), Xe cẩu bánh lốp (sức nâng: 55 tấn), 33 chiếc xe nâng ( sức nâng từ1–10 tấn) và 1 chiếc tàu lai (công suất: 1.634 HP).

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ logistics hiện cótại Cảng Chu