• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ logistics hiện có tại Cảng Chu Lai

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ logistics hiện có tại Cảng Chu Lai

tăng 17,49% so với năm 2016. Hàng tồn kho của cảng chủ là hàng CKD, thiết bị ô tô, linh kiện thiết bị của các nhà máy trong khu phức hợp. Điều này làm tăng chi phí bảo quản, chiếm diện tích kho hàng, đây là dấu hiệu không tốt.

- Tài sản dài hạn, năm 2016 tăng 109.595 triệuđồngtương ứng tăng 29,33% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 101.807triệu đồngtương ứng với 21.07% so với năm 2016.

Tài sản dài hạn bao gồm:

+ Tài sản cố định, năm 2016 tăng nhanh 110.663 triệuđồngtương ứng với tăng 29,88%

so với năm 2015, năm 2017 so với năm 2016 thì tăng 102.101 triệuđồng. Giai đoạn này, cảng được mở rộng thêm 171m2, đầu tư thêm một cẩu Liebherr để phục vụ hoạt động nâng hạ container, ngoài ra còn xây dựng thêm nhà xưởng unboxing đểtháo kiện, kiểm hàng.

+ Tài sản dài hạn khác giảm đều qua các năm, năm 2016 giảm 1.068 triệu đồng tương ứng với giảm 31,56% so với năm 2015 và năm 2017 giảm 294 triệu đồng tương ứng với giảm 12,67% so với năm 2016.

Tóm lại giai đoạn 2015–2017 tổng tài sản tăng chủ yếu là do các khoản phải thu khách hàng và tài sản cố định tăng mạnh. Giai đoạn này công ty mởrộng quy mô kinh doanh, nên mua sắm nhiều trang thiết bịdẫn đến tài sản cố định tăng nhanh.

2.1.5.3. Cơ sởvật chất kỹthuật của CảngChu Lai Trường Hải

Với vốn đầu tư ban đầu là 400 tỷ đồng, vốn điều lệ 120 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải trang bị một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại. Bao gồm hệ thống khu văn phòng, được trang bị máy tính, bàn ghế làm việc và 2 phòng họp, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộcông nhân viên làm việc.

Bên cạnh đó,cảng còn có hệthống kho bãi tương đối rộng, gồm : Bãi container (diện tích 43.578 m2) với sức chứa 1.500 containers, kho ngoại quan (diện tích 57.600 m2), kho hàng (diện tích 13.440m2) và xưởng tháo kiện, kiểm hàng (diện tích 20.160m2).

Một trong những yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào, đó là máy móc, thiết bị. Cảng được trang bịhệthống thiết bịhiện đại như:

3 cẩu Liebherr (sức nâng: 40 tấn), 4 xe nâng chụp (sức nâng: 40 tấn), 15 xe đầu kéo (tải trọng từ18 – 30 tấn), Xe cẩu bánh lốp (sức nâng: 55 tấn), 33 chiếc xe nâng ( sức nâng từ1–10 tấn) và 1 chiếc tàu lai (công suất: 1.634 HP).

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ logistics hiện cótại Cảng Chu

gói từ khâu vận chuyển, lưu trữ, bảo quản, giao nhận hàng hóa đến tay khách hàng.

Thị trường mục tiêu của công ty là phát triển hàng xuất khẩu thông qua cảng, phát triển hàng xuất khẩu của các nhà đầu tư từ Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Khu công nghiệp VSIP Quảng Ngãi, Khu công nghiệp Tam Thăng. Đặc biệt công ty đang đẩy mạnh hoạt động mặt hàng nông nghiệp trong dự án liên kết với tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xuất đi các nước.

2.2.1. Dịch vụ giao nhận vận tải và đại lý tàu biển Dịch vụ giao nhận vận tải:

Cảng Chu Lai tiếp nhận tất cả các loại tàu container, tàu rời chở dăm gỗ, viên nén mùn cưa, tàu xi măng.Ngoài giao nhận vận tải nội địa, cảng còn thực hiện giao nhận vận tải quốc tế. Các tàu container của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đã ghé Cảng Chu Lai.

Cảng còn có đội xe đầu kéo để giao hàng tới các nhà máy, tới địa điểm khách hàng yêu cầu. Hiện tại, số lượng xe còn hạn chế, chất lượng xe xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng của cảng. Vậy nên, cảng phải thuê các đơn vị vận chuyển bên ngoài. Việc thuê ngoài vận chuyển vừa tốn chi phí cao, vừa không đảm bảo được chất lượng vì cảng không thểtrực tiếp kiểm tra, giám sát.

Dịch vụ đại lý tàu biển:

Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủtàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụliên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm việc thực hiện các thủ tục tàu biển vào, rời cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm cho tàu biển; trình kháng nghịhàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc vềtai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.

Hiện tại, cảng đang làm đại lý cho các hãng tàu lớn như: SITC, APL, COSCO, CMA CGM… và các hãng tàu rời. Các dịch vụ mà cảng cung cấp cho khách hàng như:Thông báo vềtình trạng luồng, cầu bến, năng lực giải phóng tàu, dựtính cảng phí cho người ủy thác trước khi tàu đến. Thu xếp các thủtục cho tàu ra vào cảng biển, thu xếp hoa tiêu, cầu bến, bố trí tác nghiệp xếp dỡ hàng hóa. Thu xếp dịch vụ cung ứng

Trường Đại học Kinh tế Huế

nước ngọt cho tàu biển. Sửa chữa tàu, sửa chữa container với chi phí hợp lý, cạnh tranh. Các nghiệp vụmôi giới thuê tàu và tư vấn thông tin.

2.2.2. Dịch vụ lai dắt, cứu hộ

Lai dắt là việclai, kéo, đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai. Tàu lai dắt của cảng hoạt động những công việc sau: Lai dắt tàu cập, rời cảng; Hộ tống, dẹp luồng cho tàu đi qua luồng hẹp, nhiều phương tiện; Hỗ trợ hạthủycho tàu và các phương tiện; Thực hiện các yêu cầu khác của chủtàu,đại lý hay cảng và hỗtrợcứu hộnếu có sựcốxảy ra.

Cảng đang sở hữu tàu lai dắt 1643 HP công suất lớn có thểhỗ trợ tối đa dịch vụ lai dắt các tàu hàng quá cảnh tại Cảng Chu Lai.

Biểu đồ2.2. Sản lượng, doanh thu khai thác dch vlai dt tàu ti Cng Chu Lai Trường Hi giai đoạn 2015-2017

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải) Qua biểu đồ ta thấy, sản lượng khai thác dịch vụ lai dắt tàu tăng mạnh từ năm 2015 đến năm 2016, tăng 127 lượt, kéotheo doanh thu tăng lên 1.016 triệu động. Tuy nhiên, so với năm 2016, năm 2017 sản lượng khai thác dịch vụ này giảm 41 lượt so 2016tương ứng với 328 triệu đồng vì thời gian này lượng tàu ghé cảng ít hơn.

2.2.3. Dịch vụ xếp dỡ, nâng hạhàng hóa, kiểm đếm, lưu kho

Với hệ thống kho bãi rộng rãi, gồm bãi container, kho ngoại quan, kho hàng, xưởng tháo kiện, kiểm hàng, đảm bảo đáp ứng cung cấp dịch vụ đối với từng loại hàng hóa khác nhau. Thực hiện các công việc bốc, xếp hàng hóa tại cảng theo quy trình

Trường Đại học Kinh tế Huế

công nghệ bốc, xếp từng loại hàng. Hiện tại lượng container, hàng hóa qua cảng rất lớn. Tuy nhiên, các trang thiết bị làm hàng như xe nâng chụp, cẩu,… của công ty còn ít dẫn đến năng suất xếp dỡ chưa cao.

Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác của người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.

Thực hiện dịch vụ lưu kho nếu khách hàng có nhu cầu. Hiện tại, các loại hàng hóa lưu khochủyếu tại công ty là linh kiện ô tô, bìnhắc quy, lốp xe, sơn, xi măng,..

Bng 2.2. Sản lượng, doanh thu khai thác dch vXếp/d, Nâng/hhàng hóa ti Cng Chu Laigiai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Dịch vụ

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Sản lượng

Doanh Thu

Sản lượng

Doanh Thu

Sản lượng

Doanh Thu Xếp/dỡ

Xếp dỡ con't hàng (Con't) 42.024 25.214,40 59.869 35.921,40 51.887 31.132,20 Xếp dỡ hàng rời (Tấn) 285.641 17.138,46 292.077 17.624,62 324.827 19.489,62 Nâng/hạ

Nâng hạ con't hàng (Con't) 44.524 14.247,68 61.231 19.593,92 54.311 17.379,52 Nâng hạ hàng rời (Tấn) 25.741 592,04 28.593 657,64 30.493 701,34

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải) Qua bảng ta thấy, sản lượng và doanh thu của cả hai dịch vụ xếp/dỡ và nâng/hạ hàng rời đều tăng từ năm 2015-2017. Nhưng đối với hàng container, năm 2017 lượng hàng container qua cảng giảm nên kéo theo sản lượng xếp/dỡ và nâng hạloại hàng này cũng giảm theo.

2.2.4. Các dịch vụ khác

Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụkhác cho hãng tàunhư:

- Dịch vụcung cấp dầu nhiên liệu và nước sạch sinh hoạt - Dịch vụcầu bến, phao neo, buộc/cởi dây tàu

- Dịch vụloại bỏrác thải và các dịch vụliên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.5. Quy trình tác nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Chu Lai Trường Hải

Đểthực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụlogistics, cảng xây dựng quy trình tác nghiệp cụthểcó sựphối hợp thực hiện giữa 4 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế hoạch - chiến lược, phòngđiều độ/kho bãi và phòng kếtoán.

Chú thích:

Tác nghiệp trực tiếp Phản hồi báo cáo

Sơ đồ2.2. Quy trình tác nghip hoạt động kinh doanh dch vlogistics ti Cng Chu Lai Trường Hi

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải) Phòng kinh

doanh

Phòng CL- KH Phòngđiều độ/

kho bãi

Phòng kế toán

Tiếp nhận yêu cầu khách hàng

Lập kếhoạch thực hiện

Lập phương án thực hiện

Đàm phán và trình ký hợp

đồng

Tính giá thành

Triển khai thực hiện

Thu hồi công nợ

Tổng hợp và xác nhận kết quả

Lập hồ sơ thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Chu Lai Trường Hải từ năm 2015 - 2017