• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lao động

1.3.1.1. Bối cảnh kinh doanh

Hoàn cảnh bên ngoài của công ty có thể là một trong ba kiểu: ổn định, thay đổi, xáo trộn.

Một hoàn cảnh ổn định là một hoàn cảnh không có hay ít có những thay đổi đột biến, ít có sản phẩm mới, nhu cầu thị trường ít thăng trầm, luật pháp liên quan đếnhoạt động kinh doanh ít thay đổi, khoa học kỹ thuật mới ít xuất hiện… Tình hình kinh tế xã hội trên toàn thế giới hiện đại với sự thay đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật cho thấy hiện nay khó để có một hoàn cảnh ổn định cho các công ty.

Trái lại, một hoàn cảnh thay đổi là một hoàn cảnh trong đó có sự thay đổi thường xuyên xảy ra đối với các yếu tố đã kể ở trên (sản phẩm, thị trường, luật pháp,.v.v.) Trong hoàn cảnh này, các nhà quản trị thường phải thay đổi bộ máy tổ chức của họ theo

Trường Đại học Kinh tế Huế

các thay đổi đó. Nói chung, đó là những thay đổi có thể dự báo trước và không gây bất ngờ. Các văn phòng luật sư, các công ty cố vấn pháp luật thường phải luôn luôn bố trí cơ cấu tổ chức để thích nghi với các thay đổi thường xuyên của pháp luật là một ví dụ.

Khi các đối thủ cạnh tranh đưa ra sản phẩm mới một cách bất ngờ, khi luật pháp bất ngờ thay đổi, khi những khoa học kỹ thuật mới tạo ra những thay đổi cách mạng trong phương pháp sản xuất, đó là lúc mà hoàn cảnh của xí nghiệp có thể được gọi là hoàn cảnh xáo trộn.

Để thích nghi với các hoàn cảnh khác nhau đó, cơ cấu tổ chức lao động của các công ty sẽ phải thay đổi để phù hợp. Burn và Stalker cho thấy rằng một bộ máy tổ chức có tính chất cứng nhắc, nhiệm vụ được phân chia rõ ràng, quan hệ quyền hành chặt chẽ từ trên xuống dưới, phù hợp với hoàn cảnh ổn định. Trái lại, trong một hoàn cảnh xáo trộn, một bộ máy tổ chức có tính chất linh hoạt, con người làm việc theo tinh thần hợp tác, trao đổi thoải mái với tất cả mọi người, không phân chia rõ nhiệm vụ, cấp bậc thì lại phù hợp hơn.

1.3.1.2. Sự hợp tác quốc tế

Thể hiện qua một số lĩnh vực chủ yếu sau:

- Vốn: hỗ trợ vốn đầu tư từ các nước kinh tế phát triển, quá trìnhđầu tư làm phát triển, mở mang ngành nghề truyền thống.

- Tổ chức quản lý: chuyển giao kinh nghiệm tổ chức, quản lí đến các nước đang phát triển, mở ra cơ hội hợp tác chặt chẽ, tạo sự bền vững trong hệ thống sản xuất kinh doanh, đó chính là tiền đề để hình thành các hình thức tổ chức trong xí nghiệp.

1.3.1.3. Khách hàng

Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ giữa người mua và người bán là mối quan hệ tương quan thế lực. Khách hàng là đối tượngcó ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là mối quantâm hàng đầu của các doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để

Trường Đại học Kinh tế Huế

hoạch định các chiến lược, thông tin về khách hàng được các nhà quản trị thu thập, phân tích và đánh giá đầu tiên.

Qua đó, nhà quản trị có cơ sở lựa chọn khách hàng mụctiêu, phát triển các chính sách và chương trình hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn giúp doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tại các hoạt động marketing, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại phát triển được khách hàng mới.

Khách hàng trên thị trường rất đa dạng, thông tin về khách hàng biến động thường xuyên vàảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản trị chiến lược cần cập nhật thông tin về khách hàng để có chiến lược kinh doanh thích hợp, xử lý kịp thời những rắc rối có thể xảy ra một cách có hiệu quả.

1.3.1.4. Chính trị và luật pháp

Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp lĩnh vực mặt hàng, đối tác kinh doanh. Như thế, ảnh hưởng đến hoạt động, ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao động tại công ty.

Pháp luật tạo nên hành lang pháp lý giúp bảo vệ lợi ích người lao động và người sử dụng lao động, dựa vào pháp luật để bên sử dụng lao động biết được những việc được phép được làm và những việc cấm làm để dễ dàng phân công lao động.

1.3.1.5. Khoa học kĩ thuật:

Sự phát triển về khoa học, công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải người lao động nào trong doanh nghiệp cũng bắt kịp sự phát triển về khoa học kỹ thuật và công nghệ, do đó việc sử dụng lao động thế nào cho hợp lý không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là nhiệm vụ của tổ chức lao động.

1.3.2. Môi trường bên trong

1.3.2.1. Đặc điểm đội ngũ lao động

Đội ngũ lao động là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất lao động vì họ là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Năng suất lao động được tính để đánh giá hiệu quả

Trường Đại học Kinh tế Huế

làm việc vì thếsố lượng chất lượng của đội ngũ lao động quyết định rất nhiều đến năng suất lao động.

Số lượng và chất lượng lao động: ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác tổ chức lao động. Khi thực hiện tổ chức lao động, cần căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động để đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo sửdụng hiệu quảnguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích tinh thần làm việc nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.

1.3.2.2. Bầu không khí văn hóa của tổ chức

Văn hoá là tài sản vô hình của công ty, là bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp, hình thànhđặc trưng, thói quen của doanh nghiệp đó. Một công ty có không khí văn hóa năng động, thoải mái sẽ làm hiệu suất lao động tăng lên, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định đểtổchức lao động.

1.3.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ khoa học công nghệ

Có ý nghĩa rất lớn đối với sựphát triển của sản xuất thông qua việc tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, qua đó nâng cao hiệu quả tổ chức lao động, góp phần hoàn thiện quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, hoàn thiện tổ chức lao động.

Trong thời kỳ công nghiệp hóa–hiện đại hóa hiện nay thì máy móc thiết bị đóng vai trò rất lớn trong quy trình sản xuất, yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và công tác tổchức lao động.

1.3.2.4. Nguồn tài chính của công ty

Đặc điểm về vốn, vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp.

Nếu như doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào thì sẽ có điều kiện để cải thiện vật chất kĩ thuật, nâng cao nhân lực từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động.

1.3.2.5. Kết cấu hàng hóa kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Mỗi ngành hàng có những yêu cầu về quy trình sản xuất kinh doanh riêng, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụcó ảnh hưởng đến việc tổchức lao động tại công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ