• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hoạt động bán hàng qua 3 năm58

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty tnhh tôn bảo khánh

2.5.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hoạt động bán hàng qua 3 năm58

2.5.4.1.Chỉ tiêu doanh thu bán hàng

Bảng 8: Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Doanh thu bán hàng và CCDV

56.592 56.622 72.644 +30 0.05 +16.031 +28.30

Biểu đồ 4: Doanh thu bán hàng của Công ty theo kênh phân phối giai đoạn 2015-2017

0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Doanh thu bán hàng và CCDV

Doanh thu bán hàng và

Trường Đại học Kinh tế Huế

CCDV

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, qua 3 năm 2015-2017 doanh thu bán hàng tăng chậm. Năm 2015 là 56.592 triệu đồng,năm 2016 tăng 30 triệu đồng tức tăng 0.05%.

Năm 2017 tăng 16.033 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 28.36%.Ta thấy rằng doanh thu bán hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và quyết định đến tổng doanh thu. Do đó, việc doanh thu bán hàng hiện nay đang tăng cho thấy doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng đang có những bước phát triển mới trong hoạt động này.

2.5.4.2.Chỉ tiêu lợi nhuận

Bảng 9: Tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Lợi nhuận trước thuế

315 512 126 +197 +62.45 -386 -75.42

Thuế TNDN 69 102 0 +33 +47.68 -102 -100

Lợi nhuận sau thuế

246 410 126 +164 +66.61 -284 -69.28

Biểu đồ 5: Tình hình lợi nhuận của Công ty 2015-2017

315

512

126

69 102

0 246

410

126

0 100 200 300 400 500 600

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động yếu kếm. Qua 3 năm lợi nhuận biến đổi không đều, năm 2016 tăng 197 triệu đồng tức tăng 62.45% so với năm 2015 chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh hiện quả. Năm 2017 doanh nghiệp chỉ đạt lợi nhuận là 126 triệu đồng tương ứng giảm 75.42% so với năm 2016. Bởi vì doanh nghiệp đang mở rộng quy mô, thuê nhân công và đầu tư thêm máy móc nên chi phí bỏ ra lớn bên cạnh đó mức tăng của doanh thu lại nhỏ hơn mức tăng chi phí của doanh nghiệp nên lợi nhuận năm 2017 thấp. Do đó, doanh nghiệpcần phải xem xét lại và có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn để tăng doanh thu giảm chi phí, trong đó doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất nên để tăng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải đề ra chiến lược để thu hút khách hàng, tìm hiểu khách hàng để hiểu được nhu cầu, mong muốn của khách hàng để đáp ứng tốt nhất. Bên cạnh đó, để giảm chi phí thì doanh nghiệp cần có kế hoạch chi tiêu hiệu quả, trong đó chi phí bán hàng cũng tác động phần lớn đến chi phí của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp muốn giảm chi phí thì cần phải có kế hoạch cho việc chi tiêu vào việc quảng cáo và quảng bá sản phẩm, tăng nhân viên bán hàng là bao nhiêu để tránh việc gây ra sự nhàn rỗi cho nhân viên cũng như tăng chi phí bán hàng cho doanh nghiệp.

2.5.4.3 Các chỉ số về khả năngsinh lời từ hoạt động bán hàng của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 10: Bảng các chỉ số về khả năng sinh lời từ hoạt động bán hàng của Công ty giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Doanh thu bán hàng 56.592 56.622 72.644 +30 +0.05 +16.022 +18.30 Vốn chủsởhữu 6.091 6.500 5.610 +41 +0.72 -890 -13.70 Giá vốn hàng bán 49.707 48.747 67.026 -960 -1.93 +18.278 +37.52

Chi phí bán hàng 439 363 535 -76 -17.40 +172 +47.31

Lợi nhuận sau thuế 246 409 126 +164 +66.61 -283 -69.28 Tỷsuất lợi nhuận

sau thuế/ DTBH ( ROS) (%)

0.43 0.72 0.17 +0.29 -0.55

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE) (%)

4.04 6.3 2.24 +2.26

-Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/GVHB (%)

0.49 0.84 0.19 +0.35 -0.65

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/CPBH (%)

55.94 112.83 23.53 +56.8 9

-91.30

CPBH/ Doanh thu bán hàng (%)

0.78 0.64 0.74 -0.14 -0.10

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/ DTBH ( ROS)

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/ DTBH ( ROS) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh thu bán hàng.Ta thấy rằng tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ DTBH qua 3 năm 2015-2017 có sựbiến động không đều, năm 2015 đạt 0.43% tức 1 đồng doanh thu bán hàng tạo ra 0.0043 đồng lợi nhuân sau thuế. Năm 2016 đạt 0.72% tăng 0.29% so với năm 2015 tức 1 đồng doanh thu bán hàng tạo ra 0.0072 đồng lợi nhuận. Năm 2017 đạt 0.17% tương ứng giảm 0.55% so với năm 2016 tức là vào năm này 1 đồng doanh thu chỉ tạo ra 0.0017 đồng lợi nhuận. Sản lượng tiêu thụ hàng hóa năm 2016 tăng lên không đáng kể so với năm 2015. Tuy nhiên, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ DTBH tăng lên đến 0.29% do công ty đã cốgắng rất nhiều trong việc kiểm soát những khoản chi phí như: giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí khác cộng thêm vào đó là khoản gia tăng lợi nhuận từhoạt động tài chính. Năm 2017 doanh thu bán hàng cao hơn 2016 lên đến 28.30%,tuy nhiên tỷsuất LNST/DTBH lại giảm mạnh đến 0.55% do chi phí bán hàng tăng 47,31% và giá vốn hàng bán tăng 37,48%. Do đó, công ty cần phải có chiến lược để cắt giảm chi phí mới mong được nâng cao được lợi nhuận và đạt hiệu quảkinh doanh.

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

Chỉtiêu này biểu hiện khả năng sinh lợi của vốn chủsở hữu. Cứ 1 đồng vốn chủ sỡ hữu bỏ ra thu được 0.0404 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2015. Qua 3 năm tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủsởhữu biến động không đều.Năm 2016 tăng 2.26% so với năm 2015. Lúc này công ty đang có chính sách hoạt động hiệu quả. Tuy nhiện năm 2017 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VCSH chỉ đạt 2.24% giảm đến 4.06% tức công ty bỏ ra 1 đồng VCSH chỉ thu lại 0.022 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong môi trường cạnh trạnh khốc liệt như hiện nay việc khả năng sinh lợi của đồng VCSH giảm xuống là điều chấp nhận nhưng tình trạng giảm mạnh như hiện này thì công ty cần phải có những chính sách, kếhoạch kinh doanh hiệu quả hơn để khắc phục tình trạng này. Tỷ suất này càng lớn thì càng có lợi cho công ty.

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/ GVHB

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chỉ tiêu này biểu hiện cứ bỏ ra 1 đồng để mua hàng thì thu được 0.0049 đồng lợi nhuận vào năm 2015.Tỷsuất này tăng 0.35% vào năm 2016 tức là cứ 1 đồng bỏ ra mua hàng thì thu được 0.0084 đồng lợi nhuận.Tuy nhiện, vào năm 2017 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ GVHB giảm 0.65% so với năm 2016 tức là hiện nay 1 đồng giá vốn bỏra mua hàng chỉ thu được 0.0019 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do LNST thấp và giá vốn hàng bán tăng cao. Tỷsuất này càng cao thì càng có lợi cho công ty.

Tỷsuất lợi nhuận sau thuế/ CPBH

Có thểthấy tỷsuất này tương đối cao. Tuy nhiên, qua 3 năm lại biến động không đều, vào năm 2016 tăng đến 56,79% tức là 1 đồng bỏ ra cho chi phí bán hàng thì thu được 0.5689 đồng lợi nhuận, cho thấy năm 2016 là năm có hiệu quả của việc đầu tư vào bán hàng của doanh nghiệp.Tuy nhiên năm 2017 chỉ đạt 23.53% giảm đến 89.3%

so với năm 2017 tức là 1 đồng bỏra cho chi phí bán hàng thì thu được 0.24 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân do năm 2017 công ty tuyển dụng thêm nhân viên bán hàng và đầu tư thêm thiết bị máy móc, do đó chi phí bán hàng năm 2017 cao nhưng lợi nhuận thu lại lại thấp. Tỷsuất này càng cao thì càng có lợi cho công ty.

Tỷsuất chi phí bán hàng/ doanh thu bán hàng

Tỷsuất này thấp và biến động qua các năm. Năm 2015, trong 1 đồng doanh thu thu được thì có đóng góp của 0.0078 đồng chi phí bán hàng. Năm 2016 giảm xuống tức là chi phí bỏ ra ít hơn, cứ 1 đồng doanh thu thu được thì có đóng góp của 0.0064 đồng chi phí bán hàng. Năm 2017 Tỷ suất chi phí bán hàng/ doanh thu bán hàng lại tăng đến 0.74% tức tăng 0.1% so với năm 2016 nguyên nhân là do chi phí bán hàng tăng cao hơn so với năm 2016. Tỷ suất này càng nhỏ càng có lợi cho các doanh nghiệp.

2.6.Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động bán hàng thông