• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh

Siêu âm tuyến vú hai bên 49,000.00

Soi đại tràng chẩn đoán bằng ống soi mềm 287,000.00

Nắn, bó bột gãy xương bàn, ngón tay 225,000.00

Nội soi đại trực tràng toàn bộ ống mềm không sinh thiết 287,000.00

Nội soi lấy dị vật mũi gây tê/gây mê 660,000.00

Nội soi tai mũi họng 202,000.00

Nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng 231,000.00

Nội soi thực quản-dạ dày, lấy dị vật 1,678,000.00

Nội soitrực tràngống mềm không sinh thiết 179,000.00

Chích áp xe tầng sinh môn 781,000.00

Chích áp xe vú 206,000.00

Chích nhọt ống tai ngoài 173,000.00

Chích rạch áp xe nhỏ 173,000.00

Chọc dịch màng bụng 131,000.00

Chọc dò dịch màng phổi 131,000.00

Chọchút khí màng phổi 136,000.00

( Nguồn: Phòng Kếhoạch tổng hợp) 2.3Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh

Mẫu đưa vào phân tích chính thức có cơ cấu như sau:

Bng6: Cơ cấu mẫu điều tra

Chỉ tiêu Đặc điểm cá nhân Số lượng (người) Tỉ lệ (%)

Giới tính Nam 54 45

Nữ 66 55

Độ tuổi

Dưới 25 tuổi 28 23,3

Từ 25- 35 tuổi 26 21,7

Từ 35- 50 tuổi 37 30,8

Trên 50 tuổi 29 24,2

Nghề nghiệp

Học sinh, sinh viên 12 10

Kinh doanh, buôn bán 32 26.7

Nội trợ, hưu trí 30 25

CB, CNVC 28 23,3

LĐPT 18 15

Dân tộc Kinh 68 60

Thiểu số 52 40

Đối tượng BHYT Có 81 67,5

Không 39 32,5

Thu nhập

Dưới 2 triệu 2 1,7

Từ 2 đến < 3,5 triệu 39 32,5

Từ 3,5 đến 5 triệu 46 38,3

Tôn giáo

Không 62 51,7

Phật giáo 31 25,8

Thiên chúa giáo 23 19,2

Khác 4 3,3

(Nguồn: Xửlí sốliệu SPSS 20.0) Vềgiới tính

Thống kê trong tổng số120 mẫu điều tra, nam giới có 54 người, chiếm 45% và nữ giới có 66 người, chiếm 55%. Như vậy có thể thấy rằng không có sự chênh lệch đáng kể giữa tỷ lệ nam và nữtrong nghiên cứu. Với việc khám chữa bệnh là nhu cầu thiết yếu với con người thì tỷ lệ về giới tính được điều tra như trên là hoàn toàn phù

Trường Đại học Kinh tế Huế

hợp với đặc điểm của tổng thể bệnh nhân đang khám chữa bệnh tại Bệnh viện 331.

Qua đó có thểthấy, ở xã hội hiện đại, cảnam và nữai cũng có vấn đềvề sức khỏe và đều luôn có nhu cầu muốn kiểm tra và chữa bệnh để đảm bảo sức khỏe cho bản thân.

Về độtuổi

Đặc điểm vềmẫu điều tra người bệnhởBệnh viện 331 bắt đầu có sựkhác biệt nhất định thông qua thống kê về độtuổi. Trong tổng số 120 người được điều tra thì người bệnh nằm trong độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi chiếm đến 30,8 %, tiếp đến là trên 50 tuổi chiếm 24,2%,dưới 25 tuổi chiếm 23,3% và sau cùng là từ 25 đến 35 tuổi chiếm tỷlệthấp nhất, chỉ là 21,7%. Điều này cũng rất dễgiải thích rằng số lượngngười bệnhcó độtuổi từ35đến 50 tuổi, những khách hàng nằm trong độtuổi trung niên này đa sốlà thuộc nhóm ngườiđã bắt đầu có dấu hiệu tình trạng sức khỏe đi xuống, mắc các bệnh lí như mất ngủ, xương khớp. Vì vậy họ đến bệnh viện để khám, chữa, điều trị nhập việnnhư là một lựa chọn hàng đầu để đảm bảo sức khỏe cho mình. Cònđộtuổi từ 25 đến 35 tuổi mặc dù có bệnh nhưng vẫn đang trong độtuổi lao động nên sức khỏe còn khá dẻo dai, chưa quan tâm nhiều đến sức khỏe của bản thân. Ngoài raở độtuổi trên 50 tuổi, tỉlệ đi khám bệnh cũng khá cao vìđây là thời điểm các bệnh chuyển biến khá nặng, đa phần là nhập viện đểkịp thời theo dõi tình trạng sức khỏe. Nhìn chung, việc khám chữa bệnh trải đều ở mỗi độ tuổi, vì bệnh tật là ngẫu nhiên nên khi có dấu hiệu sức khỏe bất thường thì ciệc khám chữa bệnh là điều tất yếu. do đó cơ cấu độtuổi của mẫu điều tra phù hợp với đặc điểm tổng thể.

Vềnghềnghiệp

Theo số liệu thống kê, trong tổng số 120 người tham gia khảo sát thì có 32 người là kinh doanh buôn bán, chiếm 26,7%, kế tiếp đó là những người bệnh nội trợ, hưu trí chiếm 25%. Tiếp đến là cán bộ công nhân viên chức chiếm 23,3%. Còn lao động phổ thông và học sinh, sinh viên cũng có nhưng số lượng không đáng kể. Điều này cũng phản ánh tương ứng với độ tuổi thì nghềnghiệp của người bệnh cũng được phân bổkhá phong phú và có mức tỷlệ đồng đều. Đều này hoàn toàn phù hợp với việc khám chữa bệnh là điều thiết yếu đối với con người.

Vềdân tộc

Qua điều tra khảo sát 120 người bệnh thì có 68 người là dân tộc kinh chiếm 60% và 52 người là dân tộc thiểu số chiếm 40%. Qua đó có thể thấy không chỉ có người Kinh chọn Bệnh viện 331 để khám và điều trị bệnh mà những người dân tộc thiểu số ởcác xã, làng cũng đến khám chữa bệnh tại đây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về đối tượng BHYT:

Theo số liệu thống kê, có 67,5% là người bệnh có thẻ BHYT để đến khám và chữa bệnh. Số còn lại là thẻ bảo hiểm hết hạn chua kịp mua lại, hoặc không có thẻhỗ trợkhám chữa bệnh.

Vềtôn giáo

Qua điều tra khảo sát 120 người bệnh tại Bệnh viện 331, những người không có tôn giáo chiếm tỉlệcao nhất 51,7%. Ngoài ra, tỉ lệ người theo đạo Phật và đạo Thiên chúa xấp xỉ nhau. Cụthể Phật giáo chiếm 25,8%, Thiên chúa giáo chiếm 19,2%. Vì trên địa bàn thành phốPleiku, dân tứxứvà dân tộc thiểu số ở các vùng xã huyện khá đông. Đa phần đồng bào dân tộc thiểu số như: Gia rai, Ê- đê, Ba-na… là có đạo Thiên chúa.

6,7% còn lại cho các tôn giáo khác như: Cao Đài, Tin lành…

Vềthu nhập

Sau khi điều tra, có thể thấy tỉ lệ giữa các mức thu nhâp khá đều. Cụ thể, nhóm thu nhập từ 3,5 triệu đến 5 triệu chiếm 38,3%, tiếp theo là từ 2 đến dưới 3,5 triệu chiếm 32,5%, trên 5 triệu chiếm 27,5%.Đây cũng là mức thu nhập phổ biến tại Pleiku. Với đặc điểm mẫu theo thu nhập như trên, có thể thấy dịch vụ y tế tại bệnh viện thu hút đối với bệnh nhân có mức thu nhập trung bình khá. Đối tượng có thu nhập dưới 2 triêu đồng có tỷ lệ thấp nhất với 1.7%, chứng tỏ, viện phí vẫn là vấn đề đáng được quan tâm ở đây, bệnh việnnên có các chính sách về chi phí để thu hút bệnh nhân muốn sử dụng dịch vụ tại bệnh viện

2.3.2 Tình hình sửdụng dịch vụkhám chữa bệnh tại Bệnh viện 331 Bng 7: Tình hình sdng dch v

Chỉtiêu Số lượng Tỉ lệ(%)

Điều trịnội trú 94 26,4

Điều trịngoại trú 93 26,12

Dịch vụcấp cứu 73 20,51

Khám chữa bệnh dịch vụ 37 10,39

Khác 59 16,57

Tổng 356 100

(Nguồn: Xửlí sốliệu SPSS 20.0)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua điều tra cho thấy, số lượng bệnh nhân sửdụng dịch vụkhám chữa bệnh tại Bệnh viện 331 khá phong phú và đa dạng. Nhưng đông nhất vẫn là điều trị nội trú chiếm 26,4% và ngoại trú là 26,12%. Dịch vụ cấp cứu chiếm 20,51% vì sở dĩ một số người ởxa, các trạm y tế không đủ cơ sởvật chất đểcấp cứu khi gặp trường hợp khẩn cấp,nên người bệnh sẽ được chuyển đến cấp cứu tại Bệnh viện 331. Trong trường hợp quá nặng sẽ được chuyển lên các bệnh viện tuyến trên.Khám chữa bệnh dịch vụ tại Bệnh viện 331 còn ít chiếm 10,39% vì cơ sởvật chất chưa hiện đại, tân tiến do nguồn kinh phí đầu tư còn hạn chế. Ngoài ra có 16,57% sửdụng các dịch vụ khác như: tư vấn sức khỏe sinh sản và kếhoạch hóa gia đình, khám phụkhoa, khám sức khỏe đểlàm hồ sơ xin việc,…

2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa