• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG

2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Thừa

2.3.5. Phân tích hồi quy đa biến

Nhìn vào bảng ởtrên, ta thấy hệsố tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc khá cao, nằm trong khoảng từ0.210đến 0.500. Giá trịSig của các yếu tố đều nhỏ hơn 0.05. Điều này chỉ ra rằng mô hình có sự tương quan giữa biến phụthuộc và biến độc lập và việc đưa các biến độc lập vào mô hình làđúng, vì nó cóảnh huởng nhất định đến biến phụ thuộc. Điều này cho ta thấy rằng hiệu quả hoàn thiện công tác huy động vốn của Sacombank Huế chủ yếu bị tác động bởi các nhân tố nêu trên, nên trong quá trình phân tích sự ảnh hưởng, đềtài sẽtập trung nghiên cứu những nhân tốnày.

2.3.5.2. Phân tích hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong mô hình với biến phụ thuộc là Chất lượng dịch vụ huy động vốn. Các mức độ ảnh hưởng này được xác định thông qua hệsốhồi quy. Mô hình hồi quy như sau:

HĐV= β0 + β1CSSP+ β2ĐNNV+ β3LS+ β4ML+ β5CSVC+ β6TH+ ei Bảng 2.11: Kết quả phân tích hồi quy

Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa

T Sig

Beta Std. Erro Beta

Hằng số 0.088 0.069 1.282 0.203

CSSP 0.596 0.069 0.522 8.656 0.00

ĐNNV 0.223 0.064 0.213 3.484 0.001

LS 0.128 0.063 0.122 2.022 0.046

ML 0.442 0.063 0.423 7.021 0.00

CSVC 0.324 0.059 0.33 5.468 0.00

TH 0.145 0.062 0.14 2.342 0.021

R2hiệu chỉnh = 0,616; Kiểm định F với giá trị Sig: 0,000

(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS) Từkết quảbảng trên, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị Sig < 0,05, chứng tỏlà mô hình phù hợp và cùng với đó là R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,616; có nghĩa là mô hình hồi quy giải thích được 61,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Như vậy, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao. Bên cạnh đó ta nhận thấy các yếu tố đều ảnh hưởng đến Chất lượng dịch vụ huy động vốn do có giá trị Sig < 0,05. Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sựbiến động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác động vốn như sau:

HĐV= 0.522CSSP

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ 0.213ĐNNV+ 0.122LS+ 0.423ML + 0.33CSVC+ 0.14TH

2.3.5.3. Thảo luận kết quảphân tích hồi quy

Bảng 2.12 : Tóm tắt kiểm định các giả thiết nghiên cứu Giả

thiết Nội dung Sig Kết quả

kiểm định H1 Nhân tố “Chính sách sản phẩm” có tương quan đến

Chất lượng công tác huy độngvốn 0.00 Chấp nhận

giả thiết H2 Nhân tố “Đội ngũ nhân viên” có tương quan đến chất

lượng công tác huy động vốn. 0.001 Chấp nhận

giả thiết H3 Nhân tố “Lãi suất” có tương quan đến chất lượng công

tác huy động vốn. 0.046 Chấp nhận

giả thiết H4 Nhân tố “Mạng lưới giao dịch” có tương quan đến chất

lượng công tác huy động vốn. 0.00 Chấp nhận

giả thiết H5 Nhân tố “Cơ sở vật chất” có tương quan đến chất lượng

công tác huy động vốn. 0.00 Chấp nhận

giả thiết H6 Nhân tố “Thương hiệu” có tương quan đến chất lượng

công tác huy động vốn. 0.021 Chấp nhận

giả thiết (Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu điều tra với SPSS) Vậy, mô hình nghiên cứu sau cùng tồn tại 6 giảthiết:

Giả thiết H1: Nhân tố “Chính sách sản phẩm” có tương quan đến Chất lượng công tác huy động vốn. Giảthiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, với hệ sốBeta chuẩn hóa của nhân tố này là 0,522 chứng tỏ mối quan hệgiữa Chất lượng công tác huy động vốn và Chính sách sản phẩm là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Sản phẩm tăng lên 1 đơn vịthì Chấtlượng dịch vụ huy động vốn tăng lên tương ứng 0,522 đơn vịvà là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất.

Giảthiết H2: Nhân tố “Đội ngũ nhân viên” có tương quan đến chất lượng công tác huy động vốn. Giảthiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, với hệsố Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0,213 chứng tỏ mối quan hệ giữa Chất lượng công tác huy động vốn và Đội ngũ nhân viên là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Đội ngũ nhân viên tăng lên 1 đơn vịthì Chất lượng công táchuy động vốn tăng lên tương ứng 0,213 đơn vịvà là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ năm.

Giả thiết H3: Nhân tố “Lãi suất” có tương quan đến chất lượng công tác huy động vốn. Giả

Trường Đại học Kinh tế Huế

thiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, với hệ số Beta

chuẩn hóa của nhân tố này là 0,122 chứng tỏ mối quan hệ giữa Chất lượng công tác huy động vốn và Lãi suất là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Lãi suất tăng lên 1 đơn vị thì Chất lượng công tác huy động vốn tăng lên tương ứng 0,122 đơn vị và là yếu tố ảnh hưởng yếu nhất.

Giảthiết H4: Nhân tố “Mạng lưới giao dịch” có tương quan đến chất lượng công tác huy động vốn. Giảthiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, với hệsố Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0,423 chứng tỏ mối quan hệ giữa Chất lượng công tác huy động vốn và Mạng lưới giao dịch là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Mạng lưới giao dịch tăng lên 1 đơn vị thì Chất lượng công tác huy động vốn tăng lên tương ứng 0,423 đơn vịvà là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứhai.

Giả thiết H5: Nhân tố “Cơ sở vật chất” có tương quan đến chất lượng công tác huy động vốn. Giả thiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0,33 chứng tỏ mối quan hệ giữa Chất lượng công tác huy động vốn vàCơ sở vật chất là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Cơ sở vật chất tăng lên 1 đơn vịthì Chất lượng công tác huy động vốn tăng lên tương ứng 0,33 đơn vị và là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứba.

Giả thiết H6: Nhân tố “Thương hiệu và uy tín” có tương quan đến chất lượng công tác huy động vốn. Giảthiết này được chấp nhận do giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, với hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố này là 0,14 chứng tỏ mối quan hệ giữa Chất lượng công tác huy động vốn và Thương hiệu và uy tín là cùng chiều. Vậy khi yếu tố Thương hiệu và uy tín tăng lên 1 đơn vị thì Chất lượng công tác huy động vốn tăng lên tương ứng 0,14đơn vịvà là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ năm.

2.3.6. Kết quphân tích ý kiến đánh giá của các đối tượng về công tác huy động vn