• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với dịch vụ

2.3.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu cần kiểm định KMO đểxem xét việc phân tích này có phù hợp hay không. Việc kiểm định được thực hiện thông qua việc xem xét hệsốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và Bartlett’s Test.

Giá trị KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Nội dung kiểm định: hệ số KMO phải thỏa mãnđiều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, chứng tỏ bước phân tích nhân tốkhám phá EFA là phù hợp trong nghiên cứu này.

Kết quả thu được như sau:

- Giá trịKMO bằng 0,764 lớn hơn 0,05 cho thấy phân tích EFA là phù hợp.

- Mức ý nghĩa Sig. của kiểm định Bartlett’s Test nhỏ hơn 0,05 nên các biến quan sát được đưa vào mô hình nghiên cứu có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tốkhám phá EFA.

Bng 2.13: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lp KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,764 Đại lượng thống kê

Bartlett’s Test

Approx. Chi-Square 1921,847

df 231

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả) 2.3.4.2 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập

Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 6 theo mô hình nghiên cứu đềxuất. Mục

Trường Đại học Kinh tế Huế

đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tốtrong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.

Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố đểtối thiểu hóa số lượng biến có hệsốlớn tại cùng một nhân tốnhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến nào có hệsốtải nhân tố< 0,5 sẽbị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệsốtải nhân tố > 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Ở nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor Loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, và nghiên cứu này chọn giá trịFactor Loading > 0,5 với cỡmẫu là 100.

Bng 2.14:Rút trích nhân tbiến độc lp

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5 6

THAIDO4 0,925

THAIDO2 0,924

THAIDO3 0,644

THAIDO1 0,579

GIACA3 0,864

GIACA1 0,718

GIACA2 0,692

GIACA4 0,559

HUUDUNG2 0,957

HUUDUNG1 0,953

HUUDUNG3 0,890

CHATLUONG2 0,881

CHATLUONG4 0,808

CHATLUONG3 0,636

CHATLUONG1 0,555

SUDUNG1 0,828

SUDUNG3 0,822

SUDUNG2 0,818

Trường Đại học Kinh tế Huế

THAMKHAO4 0,821

THAMKHAO2 0,636

THAMKHAO3 0,635

THAMKHAO1 0,558

Hệsố

Eigenvalue 5,997 3,386 1,703 1,635 1,459 1,200

Phương sai tiến

lũy tiến (%) 13,660 23,311 38,841 50,646 60,520 69,908 (Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả) Thực hiện phân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 22biến quan sát trong 6 biến độc lậpảnh hưởng đến quyết định mua khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 6 nhân tố được tạo ra.

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 22, được rút trích lại còn 6 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏbiến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.Kết quảphân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing & Anderson, 1998). Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 69,908% > 50% dođó phân tích nhân tốlà phù hợp.

2.3.4.3 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc

Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định mua của khách hàng đối với dịch vụtruyền hình Internet FPT Play Box của công ty viễn thông FPT qua 3 biến quan sát, kết quảcho chỉ sốKMO là 0,717 (lớn hơn 0,05), và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,00 (bé hơn 0,05) nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tố.

Bng 2.15:Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phthuc KMO and Bartlett’s Test

TrịsốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,717 Đại lượng thống kê

Bartlett’s Test

Approx. Chi-Square 130,428

df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.4.4 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bng 2.16: Rút trích nhân tbiến phthuc

Quyết định mua Hệsốtải

QUYETDINH1 0,734

QUYETDINH2 0,758

QUYETDINH3 0,717

Phương sai tích lũy tiến (%) 73,622

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm ) Kết quảphân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ3 biến quan sát mà đề tài đãđề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận về quyết định mua củakhách hàng đối với dịch vụtruyền hình Internet FPT Play Box của công ty viễn thông FPT. Nhân tố này được gọi là “Quyết định mua”.

Nhận xét:

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xácđịnh được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại Thành phố Đà Nẵng đối với dịch vụ truyền hình Internet Play Box của công ty viễn thông FPT, đó là “nhận thức hữu dụng”,”nhận thức dễsửdụng” “thái độ”, “cảm nhận vềgiá cả”, “nhóm tham khảo”,

“cảm nhận vềchất lượng”.

Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độtin cậy thang đo và phân tích nhân tốkhám phá.