• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN

2.2 Phân tích tình hình hoạt động của công ty

2.2 Phân tích tình hình hoạt động của công ty

qua các năm, năm 2016 tăng mạnh, gấp 576,7% so với năm 2015. Như vậy, công ty Vạn Thành qua các năm có sự phát triển kinh doanh đáng ghi nhận. Công tyđã giảm thiểu lượng tài san, vật tư ở các năm trước không còn sử dụng được đồng thời dưới sự biến động giá cả, thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty luôn tăng lượng dự trữ hàng tồn kho. Năm 2014 giá trị hàng tồn kho là 6.892,7 triệu đồng, năm 2015 tăng gấp 27,9% so với năm 2014 (tức là 8.813,3 triệu đồng), năm 2016 tăng gấp 30,4% so với năm 2015 (tức là 11.491,2 triệu đồng).

Nguồn vốn chủ sở hữu là khoản vốn góp của chủ sở hữu công ty, đây là khoản tài trợ thường xuyên cho công ty. Một khía cạnh khác, vốn chủ sở hữu còn thể hiện năng lực của DN đó. Nhìn vào số liệu được cung cấp, nguồn vốn của công ty TNHH Vạn Thành tăng đều qua các năm. Năm 2015, tổng nguồn vốn của Vạn Thành tăng lên 1.312,3 triệu đồng, tăng 11,3% so với năm 2014. Đến năm 2016, tổng nguồn vốn tăng lên 4.916,1 triệu đồng tức là tăng 38% so với năm 2015. Chứng tỏ sự phát triển kinh doanh củacông ty TNHH Vạn Thành.

Khoản nợ phải trả của công ty tăng khá cao vào năm 2016 (gấp 45,8% so với năm 2015), điều này cho thấy rằng, công ty biết sử dụng vốn khá hiệu quả, đạt được uy tín trên thương trường. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay tài trợ cho công ty chiếm tỷ trọng lớn là nợ ngắn hạn, năm 2014, nợ ngắn hạn củacông ty chỉ la 7.987,9 triệu đồng nhưng năm 2015 tăng 15,3% so với năm 2014 và năm 2016 nợ ngắn hạn lên đến 14.016,3 triệu đồng, tăng gấp 45,8% so với năm 2015. Công ty duy trì nguồn vốn tài trợ ngắn hạn thường xuyên hơn là vốn dài hạn, chứng tỏ công ty xoay vòng vốn lưu động khá tốt, việc phân phối sản phẩm đạt hiệu quả, sử dụng đòn cân nợ giúp tăng năng lực tài chính của công ty mình. Mặc dù vậy, việc tăng các khoản nợ phải trả hay nợ ngắn hạn, đòi hỏi công ty luôn phải tự thúc đẩy bản thân kinh doanh hiệu quả để đáp ứng được nhu cầu thanh toán và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của mình trong trường hợp nền kinh tế thị trường không ổn định và nhiều bất cập.

Ban đầu thành lập DN, Vạn Thành với số vốn 2 tỷ đồng, sau một quá trình dài hoạt động trên thương trường, nguồn vốn tăng qua các năm, năm 2016 đạt 17.862,4 triệu đồng. Điều này cho thấy việc kinh doanh hiệu quả của công ty cùng với những

Trường ĐH KInh tế Huế

thành công nhất định trong các năm qua. Công ty TNHH Vạn Thành ngày càng phát triển, mở rộng qui mô và thị trường, hứa hẹn những thành công vượt bậc cho các năm tiếp theo. Trên địa bàn thành phố Huế, công ty TNHH Vạn Thành gần như được biết đến như nhà phân phối sản phẩm tiêu dùng thân quen cho các cửa hàng, đại lý nhỏ lẻ.

2.2.2 Tình hình laođộng củacông ty TNHH Vạn Thành

Bảng 2.3: Tình hình lao động của công ty Vạn Thành trong 3 năm 2014 – 2016

Cơ cấu lao động

2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

SL

(người) % SL

(người) % SL

(người) %

+/-(người) %

+/-(người) % Tổng lao

động 88 100 92 100 97 100 4 4,6 5 5,4

Cơ cấu theo giới tính

Nam 50 56,8 52 56,5 58 59,8 2 4 6 11,5

Nữ 38 43,3 40 43,5 39 40,2 2 5,3 -1 -2,5

Cơ cấu theo chức năng

Trực tiếp 32 36,4 38 41,3 42 43,3 6 18,8 4 10,5

Gián tiếp 56 43,6 54 58,7 55 56,7 -2 -3,6 1 1,9

Cơ cấu theo trình độ

Đại học 22 25 23 25 24 24,7 1 4,5 1 4,3

Cao đẳng

-Trung cấp 27 30,7 28 30,4 31 32 1 3,7 3 1,7

Lao động

phổ thông 39 44,3 41 44,6 42 45,3 2 5,1 1 2,4

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sựcông ty TNHH Vạn Thành) Nhìn chung, nhân sự của công ty TNHH Vạn Thành không có nhiều thay đổi đáng kể, không tăng hay giảm đột biến. Nhưng qua các năm, với sự phát triển kinh doanh, lao động của công ty tăng đều và ổn định. Cụ thể từ năm 2014 đến năm 2016 nhân sự công tytăng từ 88 lao động lên 97 lao động, tăng 9 lao động. Việc tăng lao động qua các năm của công ty là điều hiển nhiên, với một DN thương mại đang ở

Trường ĐH KInh tế Huế

trong một môi trường cạnh tranh gay gắt thì lượng lao động đi song song cùng việc phát triển kinh doanh. Đặc biệt, việc doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, triển khai phương án phân phối, giao hàng tận nơi đến khách hàng nên DN cần một số lượng lớn đội ngũ nhân viên bán hàng để hoàn thiện chất lượng dịch vụ.

Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp gồm những người trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định như nhân viên bán hàng, nhân viên chuyên dịch vụ vận chuyển,... Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp như nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên hành chính....DN thương mại luôn mở rộng thị trường phân phối sản phẩm của mìnhđòi hỏi sự tăng đồng thời giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Bên cạnh đó, trìnhđộ của đội ngũ nhân sự tại DN đang được quan tâm bởi vì phục vụ KH ngày nay đòi hỏi cả kiến thức lẫn kỹ năng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế số lượng nhân sự ở các bậc trình độ cao, vấn đề nằm ở chỗ, công ty TNHH Vạn Thành hiện đang cần nhân lực lao động chân tay trong việc vận chuyển hàng hóa đồng thời chưa yêu cầu cao về nhân viên thị trường, nhân viên bán hàng nên năm 2016, số lượng lao động bậc đại học chiếm 24,7%, trong khi đó, bậc lao động phổ thông chiếm đến 45,3%. Mặc dù vậy, qua các năm 2014, 2015 và 2016 thì số lượng lao động ở các trìnhđộ khác nhau đều có mức tăng trưởng đáng ghi nhận.

Số lượng lao động nam tại công ty TNHH Vạn Thành tăng qua các năm, năm 2014 là 50 người, năm 2015 là 52 người và năm 2016 là 58 người tăng 11,5% so với năm 2015. Ngược lại, lao động nữ có nhiều biến động, năm 2015 tăng 2 người so với năm 2014 nhưng năm 2016 lại giảm 1 người so với năm 2015. Chúng ta có thể dễ dàng giải thích được nguyên nhân về cơ cấu lao động giới tính tại công ty TNHH Vạn Thành, công ty TNHH Vạn Thành là kinh doanh phân phối, DN luôn chú trọng việc mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là việc triển khai giao hàng tận nơi, do đó, việc vận chuyển hay giao hàng thì laođộng nam hoàn toàn phù hợp hơn so với lao động nữ, vậy nên bộ phận kinh doanh là bộ phận tăng mạnh về số lượng lao động.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty