• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH Vạn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN

2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH Vạn

thương hiệu chính là nhờ bán hàng qua mạng. Mặc dù vậy việc áp dụng khoa học kỹthuật trong quản trị bán hàng của công ty còn hạn chế như: công ty không có trang web chính thức một công cụhữu hiệu không chỉ quảng bá thương hiệu mà còn là cách thu hút khách hàng và bán hàng. Bên cạnh đó phần lớn các hoạt động báo cáo, giám sát đượcthực hiện thủ công và máy tính chỉ dùng để nhập và in tài liệu mà không có các phần mềm quản trị bán hàng hiệu quả.

2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH

9 Thu nhập khác 2576,1 3461,1 6579,9 885 34,4 3118,8 90,1

10 Chi phí khác 30,7 5,2 21 -25,5 -83,1 15,8 303,8

11 Chi phí thuế

TNDN hiện hành 26,9 26,5 35,3 -0,4 -1,5 8,8 33,2

( Nguồn:Phòng kinh doanh của công ty) Nhìn chung doanh số bán hàng của DN Vạn Thành qua các năm đã tăng lên đáng kể chứng tỏ viêc tiêu thụ sản phẩm của DN rất tốt. Năm 2015, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 82053,2 triệu đồng tăng 13221,9 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng số tương đối là 16,1%. Đến năm 2016, mức tăng doanh thu vượt bậc so với năm 2015, tăng 36,8% tương ứng tăng 35086,4 triệu đồng. Điều này cho thấy được rằng, công ty TNHH Vạn Thành đang ngày một phát triển, ngày một tận dụng tối đa nguồn lực và cơ hội hiện có để phân phối mạnh mẽ sản phẩm đến người tiêu dùng.

Kèm theo việc tăng doanh số bán hàng thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần qua các năm. Năm 2014 chi phí quản lý DN là 3648,1 triệu đồng, năm 2015 là 4680,9nhưng đến năm 2016 thì tăng lên đến7101,6 tức tăng hơn 51,7% so với năm 2015. Như vậy, việc quản lý DN luôn được ưu tiên và quan tâm đầu tư, đồng nghĩa với việc quản trị hoạt động bán hàng đang được chú trọng.

2.6.2 Lợi nhuận bán hàng

Đvt: triệu đồng

TT Khoản mục 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2014

+/- % +/- %

1

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

-2391,4 -3335,6 -6398,4 -944,2 39,5 -3062,8 91,8

2 Lợi nhuận khác 2545,3 3455,8 6558,9 910,5 35,8 3103,1 89,8 3

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

154 120,2 160,6 -33,8 -21,9 40,4 33,6

Trường ĐH KInh tế Huế

Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh rõ nét của DN chính là lợi nhuận.Công ty TNHH Vạn Thành mặc dù với mức tăng vượt bậc doanh thu bán hàng qua 3 năm 2014, 2015 và 2016 nhưng lợi nhuận của DN tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2015 lợi nhuận của DN là 93,8 triệu đồng, giảm 33,2 triệu đồng so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 lợi nhuận đạt 125,2 triệu đồng tăng 33,5% so với năm 2015. Mặc dù lợi nhuận của năm 2016 có sự tăng trưởng nhất định so với năm 2015 nhưng vẫn chưa đạt được mức lợi nhuận như năm 2014. Với mức cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn DN cần phải tiếp tục duy trì và phát triển tốt hơn để có thể đứng vững được trên thị trường.

2.6.3 Thị phần về doanh thu của công ty so với toàn ngành

Bảng 2.6 Doanh thu của công ty với ngành từ 2014 đến 2016 ĐVT: Triệu đồng

Năm DT Toàn ngành DT củaCông ty Tỷ lệ so với ngành (%)

2014 6673659,9 82053,2 1,2

2015 5483609,8 95275,1 1,7

2016 5996629,0 130361,5 2,1

(Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty) Nhìn vào bảng so sánh doanh thu của công ty TNHH Vạn Thành so với toàn ngành chúng ta có thể thấy rằng DN Vạn Thành đang chiếm một thị phần khá nhỏ trong toàn ngành. Tuy nhiên, tỷ lệ này ngày càng tăng chứng tỏ DN đang dần củng cố vị trí của mình trên thị trường. Qua thời gian, kinh tế thị trường càng lúc càng khó khăn, gay gắt nhưng DN Vạn Thành không những giữ vững được thị phần của mình mà còn phát triển qua các năm, mặc dù tỷ lệ đạt không cao như các công ty Thương mại khác nhưng đây là sự nỗ lực hết sức của DN, luôn vươn mình lên trong thương trường, chứng tỏ được công tác quản trị của DN và năng lực của lực lượng bán hàng công ty.

Trường ĐH KInh tế Huế

2.6.4 Năng suất lao động bán hàng

Bảng 2.7 Năng suất lao động bán hàng qua các năm

ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh thu Số lượng nhân viên

bán hàng

Năng suất lao động bán hàng

Năm 2014 82053,2 30 2735,1

Năm 2015 95275,1 34 2802,2

Năm 2016 130361,5 39 3342,6

(Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty) Qua bảng trên ta thấy rằng, năng suất lao động bán hàng của công ty tăng rõ rệt qua các năm. Năm 2014, năng suất bán hàng của công ty là 2375,1 triệu đồng, năm 2015 là 2802,2 triệu đồng, nhưng đến năm 2016 năng suất đạt 3342,6 triệu đồng tăng 607,5 triệu đồng so với năm 2014 và tăng 540,4 triệu đồng so với năm 2015. Điều này cho thấy rằng, việc tăng doanh thu cao nhờ việc tăng số lượng nhân viên bán hàng đồng thời thể hiện phần nào về công tác quản trị của công ty nói chung và công tác quản trị bán hàng của công ty nói riêng có những bước tiến bộ đáng kể.

Trường ĐH KInh tế Huế

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ