• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Thừa

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

2.1.4.1. Tình hình lao động

Yếu tố được Ngân hàng quan tâmvà đóng vai trò quan trọng đến hiệu quảkinh doanh của Ngân hàng đó chính là nguồn nhân lực. Để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động kinh doanh theo mục tiêu, định hướng mà Giám đốc đề ra, NCB Huế đã tuyển dụng và lựa chọn những cán bộ công nhân viên có trình độ, học vấn cao và đưa ra những chính sách ưu đãi có lợi cho cán bộcông nhân viên. Chi nhánhđã không ngừng đổi mới công tác xây dựng và điều hành đơn vị, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên với chuyên môn đầu vào cao hơn, phù hợp với các vị trí tuyển dụng tại Chi nhánh.

Phân theo giới tính: Số lượng lao động của Chi nhánhtăng qua các năm. Cụ thể năm 2015 tăng thêm 5 người so với năm 2014, năm 2016 tăng thêm 14 người so với năm 2015, tổng số lao động trong toàn Chi nhánh tính đến hiện giờ đã là 65 người.

Trong đó số lượng lao động nữ qua các năm đều cao hơn số lượng lao động nam. Cụ thể: năm 2014 tỷ lệ lao động nữ chiếm 56,5%, năm 2015 chiếm 52,94%, năm 2016

Trường ĐH KInh tế Huế

chiếm 53,85%. Ta có thểthấy là số lao động nữ luôn chiếm số lượng nhiều hơn nam, xét theo số lượng tăng thêm thì năm 2015 chỉ tăng 1 lao động nữ, đến năm 2016 thì số lượng lao động nữ tăng thêm là 8 người (nhiều hơn số lượng lao động nam tăng thêm 6 người). Tỷlệnày phù hợp với đặc thù của công việc, lao động nam chủyếu tập trung ở phòng quan hệ khách hàng vì có khả năng chịu được áp lực công việc cao hơn nữ giới. Đối với lao động nữ thì tập trung vào các phòng giao dịch do đặc tính cẩn thận, luôn được coi là phái đẹp, là bộ mặt của Ngân hàng, có khả năng nói chuyện thu hút, thuyết phục được khách hàng.

Phân theo trìnhđộ chuyên môn: đa số các nhân viên đều là trình độ đại học và cao đẳng, và ngày càng được nâng cao về trình độ và chuyên môn. Cụthể: năm 2015 tăng lên 3 người chiếm 8,82% so với năm 2014; năm 2016 tăng lên 11 người chiếm 32,35% so với năm 2015. Cho thấy Ngân hàng luôn chú trọng đến nguồn lực này, lực lượng này giúp cho Ngân hàng càng phát triển, câng cao vị thếcạnh tranh đối với các Ngân hàng khác. Lao động trên đại học thì chi tăng từ số lượng 4 người lên 6 người vào năm 2015 tương đương tăng lên 50%, và tăng lên thành 7 người vào năm 2016 tương đương 25%. Bên cạnh đó, lao động trình độ trung cấp, lao động phổ thông chiếm tỷlệ tương đối thấp và cũng không có sự thay đổi đáng kể. Như vậy, số lượng nhân viên có trìnhđộ đại học và trên đại học tăng lên đáng kể, trình độ của nhân viên ngày càng được đòi hỏi hơn. Với đội ngũ nhân viên được trang bị kiến thức, có trình độ, đây sẽ là nền tảng vững chắc cho việc phát triển kinh doanh cua Ngân hàng. Bên cạnh đó, nhân viên của NCB Huế luôn được khuyến khích trong việc học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Hầu hết các nhân viên tại Ngân hàng là những người trẻ tuổi, năng động nên ngoài việc làm tốt công tác tại Ngân hàng, họ cũng cố gắng học tập để nâng cao hơn nữa trình độ của mình với mong muốn bổ sung kiến thức và tìm cơ hội thăng tiến.

Phân theo tính chất công việc: giai đoạn 2014 – 2016 lao động trực tiếp luôn chiếm trên 78% trong tổng số lao động của Chi nhánh và tăng dần qua các năm. Lao động gián tiếp chỉ chiếm khoảng 21%, thậm chí còn giảm chứ không tăng. Cụthể năm 2015 không tuyển thêm nhân viên, năm 2016 giảm bớt 3 nhân viên so với năm 2015.

Trường ĐH KInh tế Huế

tạo ra sản phẩm, dịch vụ, mang lại hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời giảm bớt về nguồn lao động gián tiếp không cần thiết để giảm bớt những chi phí không cần thiết cho Ngân hàng.

Phân theo độ tuổi lao động: độ tuổi lao động từ 18 đến 30 chiếm số lượng tương đối lớn, luôn chiếm tỷ lệ trên 45% và liên tục tăng qua các năm. Cu thể năm 2014 chỉ có 21 người thì đến năm 2015 đã tăng lên 28 người, và đến năm 2016 lại tiếp tục tăng lên thành 35 người. Đây là độtuổi trẻtrung, nhiệt huyết, có tiềm năng và luôn có sựsáng tạo trong công việc nên Ngân hàng luôn quan tâm, tạo điều kiện làm việc cho nhóm tuổi này. Độtuổi 31 đến 50 cũngchiếm số lượng lớn không kém so với độ tuổi 18 đến 30 vì đây là những người đã làm việc lâu năm nên Ngân hàng luôn cần những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Năm 2015 tuy có giảm 2 nhân viên nhưng đến năm 2016 lại tăng đến 7 nhân viên là do các nhân viên làm việc lâu năm tại NCB Huế đang ở độ tuổi giao nhau là 30 tuổi nên có sự tăng vọt như vậy. Từ50 tuổi trởlên chỉchiếm một phần rất nhỏtrong Ngân hàng vì đây là những người có dày dặn kinh nghiệm, giữ các vị trí quan trọng trong Ngân hàng như Giám đốc và Phó giám đốc.

Trường ĐH KInh tế Huế

32

Bảng 2.1: Tình hình laođộng của Ngân hàng TMCP Quốc Dân–Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014- 2016 Đơn vị tính: người

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- %

Tổng số lao động 46 100,00 51 100,00 65 100,00 5 10,87 14 27,45

Phân theo giới tính

- Nam 20 43,48 24 47,06 30 46,15 4 20,00 6 30,00

- Nữ 26 56,50 27 52,94 35 53,85 1 3,85 8 30,77

Phân theo trìnhđộ chuyên môn

-Trên đại học 4 8,70 6 11,76 7 10,77 2 50,00 1 25,00

-Đại học và cao đẳng 34 73,91 37 72,55 48 73,85 3 8,82 11 32,35

- Trung cấp 4 8,70 4 7,84 5 7,69 0 0 1 25,00

-Lao động phổ thông 4 8,70 4 7,84 5 7,69 0 0 1 25,00

Phân theo tính chất công việc

- Trực tiếp 36 78,26 41 80,39 58 89,23 5 13,89 17 47,22

- Gián tiếp 10 21,74 10 19,61 7 10,77 0 0 -3 -30,00

Phân theo độ tuổi

- Từ 18 đến 30 tuổi 21 45,65 28 54,90 35 53,85 7 33,33 7 33,33

- Từ 31 đến 50 tuổi 23 50,00 21 41,18 28 43,08 -2 -8,70 7 30,43

- Từ 50 tuổi trở lên 2 4,35 2 3,92 2 3,08 0 0 0 0

Nguồn: Trung tâm doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Quốc Dân–Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trường ĐH KInh tế Huế