• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Đạt Triết

2.1.6 Tình hình tài chính của Công ty

Quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp thì một yếu tốkhông thể thiếu đó là tài chính, bao gồm tài sản và nguồn vốn. Điều kiện tài chính được xem là một cơ sở đánh giá vị thế cạnh canh của doanh nghiệpvà là điều kiện thu hút đối với các nhà đầu tư.Tài sản và nguồn vốn có quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiệnở việc nguồn vốn hình thành nên tài sản. Bất kì một tài sản nào cũng được hình thành từmột hoặc một số nguồn nhất định hoặc ngược lại một nguồn vốn nào đó bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho một hoặc một sốtài sản.

Vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình hoạt động kinh doanh liên tục, trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng của mọi tiến trình, thực hiện hoạt động kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp có thể mở rộng kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai.

Tóm lại có nguồn tài chính ổn định sẽ là một thuận lớn đối với doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt độngkinh doanhđượcdiễn ra thông suốt. Chính vì vậy, cần đặc biệt quan tâm, chú ý để từ đó có các giải pháp đầu tư, sử dụng hợp lý và phát triển một cách tối ưu nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng2, có thể phản ánh tổng hợp tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH MTV Đạt Triết qua 3 năm 2015 –2017:

Bảng 2: Tình hình tài chính của Công tyqua 3 năm2015–2017

ĐVT: Tr. đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

2016/2015

So sánh 2017/2016

Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

(A+B) 3968.1 100 5817.3 100 9202.8 100 1849.2 46.60 3385.5 58.19

A Tài sản ngắn hạn 3493.8 88.05 5294.2 91.01 6886.6 74.82 1800.4 51.53 1592.4 30.08 I Tiền và các khoản tương

đương tiền 2674.5 67.40 3670.8 63.10 3681 39.99 996.3 37.25 10.2 0.28

II Các khoản phải thu ngắn hạn 5.2 0.13 1189.6 20.45 845.1 9.18 1184.4 22776.

9 -344.5 -28.96

III Hàng tồn kho 814.1 20.52 433.8 7.46 2360.5 25.65 -380.3 -46.71 1926.7 444.15

B Tài sảndài hạn 474.3 11.95 523.1 8.99 2316.3 25.18 48.8 10.29 1793.2 342.80 I Tài sản cố định 400.7 10.09 253.1 4.35 2029.9 22.06 -147.6 -36.84 1776.8 702.02

II Tài sản dài hạn khác 73.6 1.86 270 4.64 286.4 3.12 196.4 266.85 16.4 6.07

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(A+B) 3.968,1 100 5.817,3 100 9.202,8 100 1849.2 46.60 3385.5 58.19 A Nợ phải trả 2207.4 55.63 4036.7 69.39 7351.3 79.88 1829.3 82.87 3314.6 82.11

I Nợ ngắn hạn 615.9 15.52 4036.7 69.39 6324 68.72 3420.8 555.42 2287.3 56.66

II Nợ dài hạn 1591.5 40.11 0 0 1027.3 11.16 -1591.5 -100 1027.3

B Vốn chủ sở hữu 1760.7 44.37 1780.6 30.61 1851.5 20.12 19.9 1.13 70,9 3.98

( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Đạt Triết )

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng tài sản của công ty tăng lên mỗi năm. Cụ thể, năm 2015 tổng tài sản là 3968.1 triệu đồng, qua năm 2016 đã là 5817.3 triệu đồng tăng 1849.2 triệu đồng tương ứng với tăng 46.60%. Đến năm 2017, tổng tài sản đã là 9202.8 triệu đồng so với năm 2016 đã tăng 3385.5 triệu đồng tương ứng với tăng 58.19%. Tài sản của Công ty bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ nhiều hơn tài sản dài hạn, cho thấy khả năng phát triển của công ty trong ngắn hạn tốt hơn trong dài hạn.

Tài sản ngắn hạncủa công ty từ năm 2015 –2017 lần lượt là 3493.8 triệu đồng, 5294.2 triệu đồng và 6886.6 triệu đồng. Như vậy so với năm 2015, năm 2016 đã tăng 1800.4 triệu đồng tương ứng với tăng 51.53%. Năm 2017 tăng 1592.4 triệu đồng tương ứng với tăng 30.08% so với năm 2016. Sự thay đổi này là do sự biến động của các khoản mục như: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho cũng tăng giảm qua từng năm.

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản ngắn hạn và có xu hướng tăng qua 3 năm, đây là dấu hiệu tốt vì là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất nên công ty sẽ dễ dàng đầu tư, và chủ động trong quá trình triển khai hoạt động kinh doanh. Năm 2015, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty là 2674.5 triệu đồng đến năm 2016 đạt 3670.8 triệu đồng, tăng 996.3 triệu đồng tương ứng với tăng 37.25%. Qua năm 2017 là 3681 triệu đồng, có tăng nhẹ 10.2 triệu đồng tương ứng với tăng 0.28% so với năm 2016.

Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷtrọng nhỏnhấtvà đang tăng mạnh, cụthể năm 2015 các khoản phải thu ngắn hạn chỉ có 5.2 triệu đồng thì qua năm 2016 đã lên tới 1189.9 triệu đồng tức đã tăng lên 1184.4 triệu đồng tương ứng với tăng 22737.17%. Điều này cho thấy Công ty đã thu hút nhiều khách hàng, quy mô được mở rộng, công ty nới lỏng chính sách vềgiá cảvà thời gian hoàn trảnên khoản phải thu đã tăng lên đáng kể. Đến năm 2017 đã giảm xuống còn 845.1 triệu đồng, so với năm 2016 giảm 344.5 triệu đồng tương ứng với giảm 28.96%. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống chưa hẳn đã xấu, điều đó cho thấycông ty ít phải đối mặt với rủi ro khoản nợ phải thu tăng cao. Tuy nhiên giảm quá nhiều hayở mức thấp thì có thểcông ty cắt giảm thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng với khách hàng, từ đó sẽ không thu hút

Trường Đại học Kinh tế Huế

khách hàng. Chính vì vậy công ty nên đưa ra thời hạn và mức chiết khấu thanh toán hấp dẫn vừa khuyến khích khách hàng mua hàng vừa khiến khách hàng thanh toán sớm hay thanh toán trước để được mức chiết khấu cao.

Hàng tồn kho có sự biến động mạnh. Năm 2015 hàng tồn kho của công ty là 814.1 triệu đồng, năm 2016 là 433.8 triệu đồng, giảm380.3 triệu đồng tương ứng giảm 46.72%. Đến năm 2017 đạt mức2360.5 triệu đồng, tăng 1926.7 triệu đồng tương ứng với tăng 444.15%. Hàng tồn kho tăng là một dấu hiệu không tốt lắm, cho thấy sản phẩm hàng hóa của công ty ít nhiều bị ứ đọng, gây thiệt hại, có thể hư hỏng, chất lượng sản phẩm bị giảm xuống, làm tăng chi phí bảo quản.

Tài sản dài hạn của công ty tăng lên đáng kể, so với năm 2015 là 474.3 triệu đồng, năm 2016 đã tăng 48.8 triệu đồng thành 523.1 triệu đồng tương ứng với tăng 10.28%. Với năm 2017 tài sản dài hạn đã tăng mạnh đạt mức 2316.3 triệu đồng tăng 1793.2 triệu đồng tương ứng với tăng 342.81% so với năm 2016. Tài sản dài hạn của công ty tương đối ít chủ yếu là máy tính, máy in, photo,… công ty hoạt động lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, chuyên phân phối nên không cần quá nhiều máy móc trong công ty.

Tài sản cố định và tài sản dài hạn khác đều có sự biến động mạnh. Cụ thể, tài sản cố định năm 2015 là 400.2 triệu đồng sang năm 2016 còn 253.1 triệu đồng, đã giảm 147.6 triệu đồng tương ứng với giảm 36.85%. Năm 2017 tài sản cố định đã tăng lên 2029.9 triệu đồng, tương ứng với tăng 1776.8 triệu đồng là 702.08% so với năm 2016. Điều này cho thấy công ty đã cải tiến đầu tư, bổ sung các trang thiết bị máy móc, phương tiện để tăng năng suất đồng thờiphù hợp với sự sáng tạo và đổi mới của khoa học công nghệ. Về tài sản khác, năm 2016 đãđạt mức 270 triệu đồng tăng 196.4 triệu đồng tương ứng với tăng 266.91% so với năm 2015. Bước sang năm 2017 đã tăng nhẹ là 16.4 triệu đồng tương ứng với tăng 6.07% đạt ở mức 286.4 triệu đồng so với năm 2016.

Về nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành từ hai nguồn là Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Qua bảng trên, ta thấyNợ phải trả của công ty tăng lên đáng kể. Năm 2015 là 2207.4 triệu đồng đến năm 2016 tăng lên thành 4036.7 triệu đồng tức đã tăng lên 1829.3 triệu đồng tương ứng với tăng 82.87%. Năm 2017 đã lên đến 7351.3 triệu đồng, tăng 3314.6 triệu đồng tương ứng với tăng 82.11% so với năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

2016. Nợ tăng cho thấy công ty biết tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để gia tăng khả năng tài chính, tuy nhiên nợ quá nhiều sẽ tạo gánh nặng trong việc thanh toán các lãi vay cũng như giảm bớt uy tín của công ty.

Vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm có sự tăng nhẹ, năm 2015 là 1760.7 triệu đồng đến năm 2016 là 1780.6 triệu đồng, tăng 19.9 triệu đồng tương ứng với tăng 1.13%. Năm 2017 là 1851.5 triệu đồng so với năm 2016 tăng 70.9 triệu đồng tương ứng với tăng 3.98%. Đây là nguồn tài trợ thường xuyên trong công ty do đó khoản mục này càng cao thì càng tốt.

Từ kết quả trên có thể thấy Nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhiều hơn Vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng nhiều bởi Nợ phải trả. Công ty cần phải tìm cách tăng nguồn vốnđể hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận lợi vàđồng thời giảm nợ bởi vì tình hình nợ nhiều sẽlà gánh nặng cho công ty trong việc trảnợ và lãi. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quảhoạt động kinh doanh của công ty.

2.2 Phân tích kết quảvà hiệu quảhoạt động kinh doanh của Công ty