• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ

2.3. Tình hình sản xuất lúa của các hộ nông dân điều tra

2.3.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và laođộng của các hộ

Đểphân tích hiệu quảkinh tếsản xuất lúa trênđịa bàn nghiên cứu, 40 hộđãđược lựa chọnđiều tra. Các hộ được chọnđiều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên.

Tình hình chung của các hộđiều tra thểhiệnởbảng 2.4

Bảng 2.4 :Đặcđiểm chung của các hộ điều tra

Chỉtiêu ĐVT BQC

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.Sốhộ Hộ 40

2. Tuổi chủhộBQ/hộ Tuổi 51,725

- Kinh nghiệm sản xuất lúa BQ/hộ Năm 14,745

3. Trìnhđộvăn hóa chủ hộBQ/hộ Lớp 6,325

4. Tổng sốnhân khẩu Khẩu 107,5

- Sốnhân khẩu BQ/hộ Khẩu 5,375

5. Tổng sốlaođộng LĐ 39,5

- Sốlaođộng BQ/hộ LĐ 1,975

- Sốlaođộng sản xuất lúa BQ/hộ LĐ 1,675

(Nguồn: Sốliệuđiều tra năm 2020) Tui chh

Trong gia đình, mọi hoạt động sản xuất phần lớn phụ thuộc vào ý kiến của chủhộ do vậy chủ hộ có vai trò quan trọng trong việc đưa ra một quyết định sản xuất kinh doanh. Với những hộ điều tra, tuổi chủ hộ bình quân là 51,72 tuổi. Đây là độ tuổi mà kinh nghiệm sản xuất lúa tích lũy được khá phong phú, tuy nhiên đối với việc tiếp thu các phương pháp sản xuất mới, tiến bộkhoa học kĩ thuật thì không dễdàng bởi tuổi càng cao thì khả năng tiếp thu và áp dụng những đổi mới càng khó khăn. Độ tuổi giữa các nhóm hộ có sự chênh lệch không nhiều lắm. Với những kiến thức tích lũy được trong nhiều năm sản xuất, các chủhộ đã có nhiều biện pháp canh tác và chăm sóc lúa.

Trìnhđộvăn hóa

Trìnhđộ văn hóa là yếu tốquan trọngảnh hưởng đến khả năng nhận thức lối sống, khả năng tiếp thu và ứng dụng nhữngđổi mới vềphương pháp, kỹthuật sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong phạm vi nghiên cứuở đây tôi chỉ xét trìnhđộvăn hóa của người được phỏng vấn, mặc dù con số này chưa đủ thuyết phục về trình độ văn hóa của lao động nông nghiệp trong xã. Nhưng qua điều tra đây là những người tôi trực tiếp phỏng vấn là người chịu trách nhiệm chính trong việc sản xuất lúa. Nhìn chung, trình độvăn hóa bình quân của xã là 6,325. Đây là mức văn hóa có thểnói là khá cao, với trìnhđộ văn hóa ở mức này, khảnăng tiếp cận thị trường, áp dụng biện pháp kĩthuật, tham gia các lớp tập huấn cóphần thuận lợi hơn.

Tình hình nhân khu

Nhân khẩu bình quân trên hộ là 5,375. Số lượng nhân khẩuở mức này là khá cao.

Mức nhân khẩu cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động lực lượng lao động và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, mức nhân khẩu cao cũng tạo ra một gánh nặng nào đólà gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tình hình laođộng

Nguồn lao động dồi dào sẽtạođiều kiện thuận lợi cho các nông hộ trong quá trình canh tác cũng nhưthu hoạch. Quađiều tra thực tế, hiện nayởhộnông dân chủyếu tham gia sản xuất nông nghiệp là laođộng lớn tuổi trong gia đình, còn laođộng trẻ vẫn tham gia nhưng theo mùa vụ. Có nghĩa là lực lượng lao động này vẫn làm các ngành nghềphi nông nghiệp khác như: thợ nề, công nhân tại các xí nghiệp,... tuy nhiênđến mùa vụnhư gieo cấy và thu hoạch thì họvẫn tham gia. Nhưvậy, có thểthấy hiện nay tại các hộ gia đình lượng công lao động gia đình không còn nhiều như trước, để sản xuất họ phải sử dụng laođộng thuêngoài một sốkhâu.

2.3.1.2. Tình hình vềtrang thiết bị sản xuất của các hộđiều tra

Bên cạnh lao động, vốn,đất đai thì tưliệu sản xuất là yếu tố không thểthiếu đối với bất kỳngành sản xuất vật chất nào. Tưliệu sản xuất nói lên trìnhđộ sản xuất và quy mô sản xuất của mộtđơn vị, địa phương… hiện nay, tưliệu sản xuất của các nông hộ đã được HTX cung cấp, hỗ trợ như: trâu, bò cày kéo, máy cày, máy bơm nước, máy tuốt lúa...Điều quan trọng lànông dân phải có đủ vốnđể đầu tưphân, thuốc các loại, giống,

Trường Đại học Kinh tế Huế

đặc biệt là phí các khâu dịch vụnhưphíthuỷlợi, làmđất, phítuốt lúa, phíthu hoạch. Tất cảđiều này làm cho việc trang bịtưliệu sản xuất của các hộ rất thấp.Điều nàyđược thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5: Tình hình trang bịtưliệu sản xuất của các hộ điều tra (BQ/hộ)

STT Loại TLSX ĐVT Sốlượng Giá trị

1 Cày tay Cái 0,125 150

2 Cày máy Cái 0,02 400

3 Trâu Con 0,15 1750

4 Bình xịt thuốc Bình 1 202,5

5 Máy cày công nghiệp Máy 0,025 3750

6 Máy thu hoạch Máy 0 0

Tổng 6252,5 (Nguồn: Sốliệuđiều tra năm 2020) Đối với sản xuất nông nghiệp, bình quân chi phí mà mỗi hộđầu tưtrang bị tư liệu sản xuất là 6,25 triệu đồng. Và các tư liệu nàyđược trang bị để sử dụng để thực hiện hoạtđộng sản xuất cho nhiều cây trồng khác nhau của mỗi hộ.

Các tư liệu sản xuất như cày tay, cày máy, trâu, mày cày công nghiệp chỉ được một vài hộtrang bị, còn phần lớn bà con nông dânđi thuê máy.

Bình xịt thuốc là tưliệu cần thiết trong việc phòng trừ sâu bệnh, diệt cỏdại hại lúa, bên cạnhđó chi phí cho một bình thuốc là không quá lớn, dođó mỗi hộ đều trang bị đây đủloại tưliệu này với mức giá trung bình 202,5 nghìnđồng.

Máy thu hoạch vì giá trị của máy quá cao, nên người dân không đủ khả năng để sắm máy này phục vụ sản xuất nên đa phần là người nông dân phải đi thuê khi thu hoạch lúa.

2.3.2 Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất của các hộ điều tra