• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

CH ƯƠ NG 2 : ĐÁ NH GI Á HI U QU KINH T S N XU T L Ú A

• Phía Đông là vùng thấp trũng phù hợp để trồng lúa nước 2 vụ và nuôi cá nước ngọt.

• Trung tâm là khu vực có địa hình khá bằng phẳng, có Quốc lộ 1A tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm), phát triển nền kinh tế và các khu dân cư, có đủ diện tích để phát triển theo xu thế đô thị hóa. Ngoài ra, ở vị trí trung tâm còn có con sông Nong bắt nguồn từ vùngđồi núi thấpđi qua và đỗvềcon sôngĐại Giang.

Đất đai là thành phần quan trọng trong môi tường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, an ninh quốc phòng là nơi xây dựng các cơ sở kinh tế - văn hóa xã hội. Là một trong những nguồn tài nguyên quý giá và đất đai cũng là nguồn tài nguyên có hạn, nếu tăng việc sử dụng đất vào mụch đích này thì giảm diện tích đất sử dụng vào mụch đích khác. Việc sử dụng đất lãng phí, không hiệu quảhủy hoại đất đai cũng nhưtốcđộ gia tăng vềdân số đặc biệt ở các khu vực nơi tập trung dân cư đôngđúc khiến cho đất đai ngày càng bịlấn chiếm và trở nên khan hiếm.

2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu

Là xã nằm trong tỉnh thuộc vùng duyên hải miền trung nên mang đặc tính khí hậu của vùng nhiệtđới, gió mùa, là nơi tiếp giáp giữa 2 vùng Bắc- Nam nên chịuảnh hưởng của khí hậu cả 2 miền. Có khí hậu khắc nghiêt, khí hậu trong năm chia 2 mùa nắng, mưa rõ rệt: mùa nắng bắt đầu từtháng 03 kéo dàiđến tháng 07, còn mùa mưa bắtđầu từ tháng 08đến tháng 02 năm sau.

Nhiệtđộ: Nhiệtđộ thấp khoảng từ100C -190C, nhiệtđộ trung bình khoảng từ 200C -300C, nhiệtđộcao khoảng từ310C-380C.

Độ ẩm không khí trung bình là 82%,độ ẩm tuyệt đối là 15% tính chất của các dòng không khí khác nhau trong các mùa đã tạo nên thời kì khô và ẩm khác nhau, mùa đông có độ ẩm lớn và có nhiều mưa nhất.

Lượng mưa: Do bị ảnh hưởng của dãy núi Phú Gia, Ca Tong, Phước Tượng nên ở đây có lượng mưa tương đối cao, lượng mưa trung bình năm trong khoảng từ

2800-Trường Đại học Kinh tế Huế

3400mm/năm. Tuy nhiên, lượng mưaở đây phân bố không đồngđều tập trung chủ yếu từtháng 08-11 nên dễgây ra các thiên tai như: bão, lũ lụt, sạc lỡ,…

2.1.1.4.Sông ngòi

Hệthống sông chính là sông Nong. Vì bà con nông dân sửdụng nước tưới cho nông nghiệp chủ yếu từ nguồn nước sông này nên vào mùa khô nắng gắt làm cho tình trạng thiếu hụt nước xảy ra.

2.1.2Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1. Tình hình dân sốvà laođộng

Dân sốvà lao động là một trong nhữngđiều kiện cơbản và quan trọng của mọi quá trình sản xuất. Đặc biệt, với những điểm sản xuất nông nghiệp thì lao động là yếu tố không thểthiếu để tiến hành sản xuất. Nóảnh hưởng đến biện pháp canh tác cũng như kết quả thu được. Trong những năm qua dân số và lao động trên địa bàn xã có nhiều thayđổi điềuđóthểhiện qua bảng sau:

Bảng 2.1 Tình hình nhân khẩu, laođộng tại xã Lộc Bổn giaiđoạn 2017 - 2019

Chỉtiêu ĐVT 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

I.Tổng sốhộ Hộ 2763 2879 3017 116 4,20 138 4,79

1.Hộnông nghiệp

Hộ 1969 1977 1929 8 0,41 -48 -2,43

2.Hộphi nông nghiệp

Hộ 794 902 1088 108 13,95 186 20,6

II.Tổng nhân khẩu

Người 10234 10928 11328 694 6,78 400 3,66

III.Tổng lao Lao 6459 7142 7521 683 10,57 379 5,31

Trường Đại học Kinh tế Huế

động động 1.Laođộng

nông nghiệp

Lao dộng

4789 5070 4937 281 5,87 -133 -2,69

2.Laođộng phi nông nghiệp

Lao dộng

1670 2072 2584 402 24,07 512 24,7

( Nguồn: UBND xã Lộc Bổn)

2.1.2.2. Tình hình sửdụngđất đai

Đất đai là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp. Tính chất của đất đai quyết định lớn đến năng suất cây trồng. Dưới đây là thực trạng quản lí và sử dụngđấtđai trênđịa bàn xã Lộc Bổn.

Bảng 2.2: Tình hình sửdụngđấtđai tại xã Lộc Bổn năm 2019

Chỉtiêu Diện tích (ha) Cơcấu (%)

1. Tổng diện tíchđất nông nghiệp 2413,72 73,77

A.Đất sản xuất nông nghiệp 708,45 29,35

Đất trồng cây hằng năm 514,51 72,62

Đất trồng lúa nước 467,6 90,88

Đất trồng cây hằng năm khác 46,91 9,12

Đất trồng cây lâu năm 193,94 27,38

B.Đất lâm nghiệp 1640,77 67,98

C.Đất nuôi trồng thủy sản 46,5 1,93

D.Đất nông nghiệp khác 18 0,74

Đất phi nông nghiệp 842,39 25,74

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đấtở 302,41 35,90

Đất chuyên dùng 269,54 32

Đất phi nông nghiệp khác 270,44 32,10

Đất chưa sửdụng 16,12 0,49

Tổng diện tíchđất tựnhiên 3272,23 100

(Nguồn: UBND xã Lộc Bổn) Lộc Bổn là một xã thuần nông nên diện tích đất nông nghiệp là chủ yếu với diện tích 2413,72 ha, chiếm 73,77% trong tổng diện tích đất tựnhiên (3272,23 ha). Tiếp đến làđất phi nông nghiệp với 842,39 ha chiếm tỉlệ25,74%. Chỉ còn một phần nhỏdiện tích đất chưa được sử dụng là 16,12 ha chiến tỉ lệ 0,49%. Từ các con sốtrên cho thấy xã đã sửdụng nguồn tài nguyênđất một cách hợp lí, hạn chế được sựlãng phí.

Đối vớiđất nông nghiệp, diện tíchđất phục vụcho sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, cây hằng năm, cây lâu năm) chiếm tỉ trọng lớn với diện tích 708,45 ha tương đương 29,35%, đất lâm nghiệp chiếm 1640,77 ha tương đương 67,98%. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm một phần nhỏ46,5 ha tươngđđương1,93 %. Bên cạnh đódiện tích đất nông nghiệp khác chiếm một tỉlệnhỏ18 ha tươngđương 0,74%.

Đất phi nông nghiệp phân lớn diện tích đất là đất ở chiếm 302,42 ha tương đương 35,90% , tiếp theo làđất phi nông nghiệp sửdụng cho các mụch đích khác chiếm 270,44 ha tươngđương 32,10%.Đất chuyên dùng chiếm 269,54 ha tươngđương 32%.

2.1.2.3. Tình hình cơsởhạtầng

Giáo dục: Toàn xã có 6 trường học. Trongđó có 3 trường mầm non có 01 trường đạt chuẩn quốc gia, có 2 trường tiểu học trong đó có 01 trường đạt chuẩn quốc gia, 01 trườngđã kiểm tra và chờcông nhận và 1 trường THCS.

Giao thông: Xã Lộc Bổn có hệ thống giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa phát triển mạnh thuận lợi cho việc di chuyển qua lại giữa các vùng, hệ thống giao thông ngày càngđược bê tông hóa, kiên cốđảm bảo cho việcđi lại của nhân dân tạođiều kiện phát triển kinh tế- xã hội, hằng năm UBND xã Lộc Bổn bố trí, huy động nguồn kinh phí để

Trường Đại học Kinh tế Huế

nâng cấp, tu sửa các tuyếnđường lớn nhỏ trong xã nhằm đảm bảo việc đi lại vào mùa mưa lũ được thuận lợi không bịngậpúng, hưhỏng.

Đường quốc lộ 1A chạy qua trung tâm xã, có tổng chiều dài 2km. Tổng số tuyến đường giao thông trong xã là 122 tuyến đường với chiều dài 91,65 km đã được xây dựng hoàn thiện và đưa vào sử dụng, tuy nhiên một số tuyến đường có xuống cấp hư hỏng vẩn đảm bảo chất lượng, an toàn phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân trong lưu thông.

Y tế, văn hóa: Dân số, gia đình và trẻ em. Công tác khám chữa bệnh có nhiều chuyển biến tích cực, có sự kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, bình quân hằng năm đã khám và điều trị hơn 9000 lượt. Triển khai công tác tiêm chủng mở rộng, tổchức phòng chống dịch như: sốt xuất hyết, cúm, tay chân miệng…được triển khai.

Hệ thống thủy lợi: Xã Lộc Bổn là xã có diện tích trồng lúa nước khá lớn nên hệ thống thủy lợi và tưới tiêu được đầu tư và quan tâm phát triển lâu dài như kênh tưới tiêu sông Nong, trạm bơm tiêu úng An Sơn Bổn do vậy nên việc tưới tiêu được đảm bảo đủnước tưới tiêu đếnđồng ruộng và tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân địa phương. Các kênh mương ngày càng được quan tâm cải tạo.

Điện: Trênđịa bàn xã có 10 trạm biến áp phục vụnhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, hệ thống điện cơ bảnđạt các yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Số hộ dùng điện chiếu sáng đạt 100%. Hệ thống điện do chi nhánh điện huyện Phú Lộc trực tiếp quản lý hệ thống điện và bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng, đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất. Hệthốngđiệnđảm bảo yêu cầu kỹthuật của ngànhđiện lực.