• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

2.2. Jellyfish Education – Chi nhánh Huế

2.3.1. Đặc trưng của mẫu nghiên cứu

Kết thúc quá trình điều tra, tác giả thu về được 170 bảng hỏi, trong đó có 5bảng hỏi không hợp lệ, nghiên cứu thu về 165 bảng hỏi. Cụ thể có 120 bảng hỏi phát trực tiếp và 45 bảng hỏi trên Google Forms. Trong quá trình thực tập tại Jellyfish Education - Huế, tác giả quan sát thấy được phần lớn khách hàng là nữ và đa phần là học sinh, sinh viên. Để kiểm tra lại sựchính xác của kết quảquan sát, tác giảthực hiện thống kê mô tả để có kết luận chính xác hơn về chân dung khách hàng tại Jellyfish Education - Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 5: Đặc trưng mẫu nghiên cu

Nhân tố Đặc trưng Số lượng Tỷ lệ (%)

Giới tính Nữ 111 67,3

Nam 54 32,7

Độ tuổi

Dưới 18 9 5,5

Từ18–24 129 78,2

Từ24–40 27 16,4

Nghề nghiệp

Học sinh 30 18,2

Sinh viên 87 52,7

Nhân viên văn phòng 19 11,5

Công nhân 18 10,9

Khác 11 6,7

Thu nhập

Dưới 2 triệu 111 67,3

Từ2–5 triệu 24 14,5

Từ5–7 triệu 21 12,7

Trên 7 triệu 9 5,5

Khóa học

N5 116 70,3

N4 27 16,4

N3 14 8,5

Giao tiếp 8 4,8

Số lần đăng

1 lần 108 65,5

2 lần 25 15,2

3 lần 32 19,4

>3 lần 0 0

Mục đích

Đi làm 67 40,6

Du học 75 45,5

Yêu thích văn hóa Nhật 7 4,2

Trau dồi ngoại ngữ 15 9,1

Khác 1 0,6

TỔNG 165 100

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 15: Thng kê mu theo gii tính

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Theo kết quả từbảng 4 và hình 15, với 2 tiêu chí nam và nữ, mẫu nghiên cứu có 111 mẫu là nữ và 54 mẫu là nam. Trong mẫu nghiên cứu có sự khác biệt giữa 2 tiêu chí. Giới tính nữ chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 67.3%, giới tính nam có tỷ lệ thấp hơn chiếm 32,7%, có thểthấy khách hàng chủyếu là giới nữ.

Hình 16: Thng kê mu theođộ tui

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Qua nghiên cứu, khách hàng trảlời phiếu khảo sát thuộc 3nhóm đối tượng làđộ tuổi dưới 18 tuổi (chiếm đến 5,5%) độ tuổi từ18 –24 tuổi (chiếm đến 78,2%) và độ tuổi từ24 –40 tuổi (chiếm 16,4%). Nhận thấy độ tuổi từ 18 – 24 tuổi chiếm tỷlệlớn nhất. Đây là độtuổi lao động phổbiến, có công việc, thu nhập chưa ổn định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 17: Thng kê mô tmu theo nghnghip

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Thông qua phân tích mẫu nghiên cứu, ta thấy nhóm nghề nghiệp có tỷ lệ lớn nhất là Học sinh, Sinh viên tỷ lệlần lượt là 18,2%, 52,7%, tiếp đến là nhân viên văn phòng, công nhân chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,5%, 10,9% và còn lại 6,7% thuộc về những nghề nghiệp khác như: Kỹ sư, giáo viên, thất nghiệp,…

Hình 18: Thng kê mô tvthu nhp hàng tháng

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Đa số những người tham gia khảo sát có mức thu nhập chủ yếu là dưới 2 triệu, điều này hoàn toàn hợp lý bởi khách hàng chủyếu của Jellyfish Education - Huếlà học sinh và sinh viên. Đây là những đối tượng còn ngồi trên ghế nhà trường, chưa có việc làmổn định hoặc nếu có thì cũng chỉlà những công việc làm thêm để trải nghiệm. Tiếp điến 2 nhóm thu nhập có tỷ

Trường Đại học Kinh tế Huế

lệ tương đối ngang nhau từ2–5 triệu, từ5–7 triệu lần lượt

là 14,5%, 12,7% thìđa phần sẽ rơi vào nhóm nghềnghiệp là nhân viên văn phòng hoặc công nhân, đây là những nhóm khách hàng có công việc ổn định và việc họ học tiếng Nhật có thể là đểxuất khẩu lao động, du học hoặc đểlàm tại công ty Nhật,…

Hình 19: Thng kê mô tvkhóa hc

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Phần lớn khách hàng tham gia khảo sát đã/đang học khóa N5, chiếm tỷlệ lên đến 70,3%. Tiếp đến là khóa N4 chiếm tỷ lệ là 16,4 % và thấp nhất là khóa N3 và khóa giao tiếp chiếm tỷlệ lần lượt là 8,5% và 4,8%. Qua bảng thông kê trên ta có thể nhận thấy đa phần khách hàng tập trung học khóa học N5, đây là trước hết là một dấu hiệu tốt. Như đã đềcập, Jellyfish Education - Huế còn tiếp nhận xử lý hồ sơ du học Nhật Bản và điều kiện về tiếng tối thiếu là chứng chỉ N5, cho nên đây cũng chính là một lượng khách hàng tiềm năng cho mảng du học tại Jellyfish Education - Huế.

Hình 20: Thng kê mô tslần đăng ký học

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từbảng thống kê, ta thấy trong tổng số 165 khách hàng tham gia khảo sát thì có 108 khách hàng mới chiếm 65,5%, 25 khách hàng đăng ký lần 2 chiếm 15,2%, 32 khách hàng đăng ký lần 3 chiếm 19,4%. Điều này chứng tỏrằng khách hàng Jellyfish Education - Huế đã dần tin tưởng hơn vào chất lượng cũng như khả năng đáp ứng mà trung tâm đem lại cho khách hàng. Tỷlệ khách hàng đăng ký 3 lần chiếm tỷlệ tương đối cao, chiếm gần 20%, nghĩa là cứ 5 khách hàng đăng ký học sẽcó 1 khách hàng sẽ quay trở lại đăng ký không chỉ thêm 1 lần mà đăng ký tận 2 lần. Jellyfish Education -Huếcần có những chính sách ưu đãi cho nhómđối tượng khách hàng này.

Hình 21: Thng kê mô tmục đích học tiếng Nht

(Nguồn: Kết quảxửlý của tác giả) Từ kết quả được thể hiệnở bảng trên, ta có thểthấy rằng mục đích đa phần của khách hàng khi học tiếng Nhật chính là để du học và đi làm chiếm tỷ lệ lần lượt là 45,5%, 40,6 %. Những lý do khác như yêu thích văn hóa Nhật Bản, trau dồi ngoại ngữ, khác chiếm tỷ lệ lần lượt là 4,2, 9,1, 0,6%. Vậy, ta có thể khẳng định rằng đào tạo Nhật ngữchính là thếmạnh của Jellyfish Education - Huế.