• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM

2.1 Tổng quan về công ty

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công

- Phòng Kếhoạch- Kỹthuật: Có trách nhiệm tham mưu cho BGĐ vềkĩ thuật xây dựng, triển khai chỉ đạo giám sát, đánh giá kiểm tra chất lượng các công trình, hạng mục công trình, thẩm tra hồ sơ quyết toán các công trình,.. Tham gia theo dõi việc quản lý tài sản, máy móc, lập kế hoạch khấu hao thiết bị hàng năm; Xác định chi phí vật tư, nhân công, chi phí sản xuất chung,

- Phòng Kếtoán –Tài chính: Tham mưu cho BGĐ công ty trong việc đầu tư,góp vốn, cân đối nguồn vốn,..xây dựng các phương án công tác quản lý kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính dài hạn hay hàng năm để phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh; Xây dựng các định mức chi phí; Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chế độkế toán tài chính các đơn vịtrực thuộc.

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2017 – 2019 DVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm

2019 Năm 2018/2017 Năm 2019/2018 Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị % A.TÀI SẢN 75.104 82.443 75.663 7.339 9.77 (6.780) (8.22) I.Tài sản ngắn hạn 50.722 62.995 58.262 12.273 24.19 (4.733) (7.51) 1.Tiền và các khoản tương

đương tiền 2.386 7.381 10.121 4.995 209.35 2.740 37.12

2.Các khoản phải thu ngắn

hạn 32.421 30.281 32.776 (2.140) (6.60) 2.495 8.24

3.Hàng tồn kho 12.805 21.237 13.913 8.432 65.85 (7.324) (34.49) 4.Tài sản ngắn hạn khác 3.109 4.095 1.451 986 31.71 (2.644) (64.57) II.Tài sản dài hạn 24.381 19.447 17.400 (4.934) (20.24) (2.047) (10.53)

1.Các khoảnphải thu dài hạn 310 383 454 73 23.55 71 18.54

2.Tài sản cố định 18.879 18.044 15.925 (835) (4.42) (2.119) (11.74)

3.Đầu tư tài chính dài hạn 1.020 1.020 1.020 0 0.00 0 0.00

4.Tài sản dài hạn khác 4.172 0 0 (4.172) (100.0) 0 0.00

B.NGUỒN VỐN 75.104 82.443 75.663 7.339 9.77 (6.780) (8.22)

II.Nợ phải trả 60.247 62.779 55.337 2.532 4.20 (7.442) (11.85)

1.Nợ ngắn hạn 58.998 62.291 54.876 3.293 5.58 (7.415) (11.90)

2.Nợ dài hạn 1.248 488 461 (760) (60.89) (27) (5.53)

II, VỐN CHỦ SỠ HỮU 14.856 19.664 20.325 4808 32.36 661 3.36

(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính Công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua sốliệuở bảng, ta thấy tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2017–2019 có sựbiến động đáng kể. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2017 75.104 triệuđồng, năm 2018 tăng lên 82.443 triệu đồng và năm 2019 giảm còn 75.663 triệu đồng. Cụthể:

-Về tài sản:

Tổng tài sản năm 2018 so với năm 2017 tăng 7.339 triệu đồng tương ứng tăng 9.77%. Năm 2019 giảm so với năm 2018 6.780 triệu đồng tương ứng giảm 8.22%.

Tổng tài sản ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 12.273 triệu đồng tương ứng tăng 24.19%. Năm 2019 giảm 4.733 triệu đồng tương ứng giảm 7.51% so với năm 2018. Nguyên nhân của sự biến động này là do sự tăng mạnh của khoản mục Tài sản ngắn hạn, khoản mụcnày chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, hơn 65% qua các năm, không ngừng tăng lên. Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua 3 năm 2017 – 2019 thấy được có sự tăng trưởng nhẹ, cho thấy công ty đã hoàn thành được nhiều công trình và tiếp tục nhận được nhiều hợp đồng. Có thể nói Công ty đanghoạt động khá tốt.

Tổng tài sản dài hạntrong liên tục giảm trong 3 năm qua. Cụ thể vào năm 2018 là 19.447 triệu đồng giảm so với năm 2017 là 4.934 triệu đồng tương ứng giảm 20.24%. Năm 2019 17.400 triệu đồng giảm 2.047 triệu đồng tương ứng giảm 10.53%

so với năm 2018. Nguyên nhân của sựgiảm này là do Công ty đã thanh lý một số tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn.

Về nguồn vốn:

Vì tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn nến sựbiến động của tài sản cũng giống như sự biến động của nguồn vốn. Sự biến động của nguồn vốn là do ảnh hưởng của: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, trong đó nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn. Nợ phải trả qua 3 năm biến động lên xuống không đều. Năm 2018 62.779 triệu đồng tăng 2.532 triệu đồng tương ứng tăng 4.20%. Năm 2019 55.337 triệu đồng giảm 7.442 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng giảm 11.85%. Do đặc thù là công ty xây dựng, để đáp ứng yêu cầu công việc, điều này đặt công ty vào tình trạng vay và chi phí phải trảcác khoản vay là rất lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vốn chủsở hữu năm 2018 là 19.664 triệu đồngtăng4.808 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 32.36%. Năm 2019 20.325 triệu đồng tăng so với năm 2018 là 661 triệu đồng tương ứng tăng 3.36%.Điều này cho thấy công ty đang tận dụng nguồn vốn bên ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

2.1.5.2 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Doanh thu 70.852 89.477 127.823 18.895 26.77 38.346 42.85

Chi phí 69.087 87.756 125.073 18.669 27.02 37.317 42.52

Lợi nhuận sau thuế 1.245 1.316 2.150 71 5.70 834 63.38

(Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính Công ty)

Sau khi công ty tiến hành cổ phần hóa, trong những năm qua có sự phát triển triển tích cực. Doanh thu có sự tăng vượt trội trong 3 năm qua năm 2017 với 70.852 triệu đồng qua năm 2018 tăng 18.895 triệu đồng tương ứng tăng 26.77% và năm 2019 so với năm 2018 tăng 38.346 triệu đồng tương ứng tăng 42.85%. Điều này cho thấy công ty đang có sự đầu tư cho sản xuất, mởrộng quy mô tạo ra lợi thếcạnh tranh của Công ty trong quá trìnhđấu thầu các công trình xây dựng.

Trong giai đoạn 2017 – 2019, lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng khá cao.

Trong đó, năm 2017 là 1.245 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 1.316 tăng nhẹ 71 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 5.70%, năm 2019 là năm có lợi nhuận đạt mức cao nhất là 2.150 triệu đồng tăng 834 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 63.38%.

Có được kết quả như vậy là do trong năm 2019, bên cạnh cung cấp các loại đá xây dựng, hợp đồng bán thảm cho các công ty khác trong toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ban lãnhđạo của công ty đãđôn đốc nhân viên nỗlực trong công tác đấu thầu, tổchức thi công và nghiệm thu các công trình kịp thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong giai đoạn này, hiệu quảsản xuất kinh doanh của công tycó xu hướng tăng.

Như vậy công ty cần phải có những chính sách đầu tư và sản xuất hợp lý để trong tương lai có thểnhận thêm được nhiều dự án hơn nữa.