• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỦA ĐẠI LÝ BÁN LẺ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ:

1. Tổng quan về công ty:

1.4 Tình hình nguồn lực, tài sản và vốn của công ty:

1.4.1 Tình hình lao động của công ty giai đoạn từ 2012-2014:

Trong các yếu tố sản xuất kinh doanh thì yếu tố con người chính là yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành bại của công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, tính sáng tạo và dày dặn kinh nghiệm sẽ là một yếu tố mang lại thành công cho doanh nghiệp.

Trong những năm qua Công ty An Phú đã có nhiều chính sách mới về lao động để có thể quản lý lao động một cách tốt nhất, phù hợp với thực tế, làm giảm bớt những nhân sự làm việc kém hiệu quả. Bên cạnh đó Công ty cũng có những chính sách tuyển dụng lao động trẻ có năng lực và làm việc có hiệu quả. Trong 3 năm từ 2015-2017 công ty ít có những thay đổi về nhân sự, cụ thể được thể hiện ở bảng sau:

Đại học kinh tế Huế

Bảng 1: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2015-2017

ĐVT: Lao động

Năm So sánh (%)

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Phân theo giới tính

Nam 18 18 16 - -11,13

Nữ 9 10 10 +11,11

-Phân theo trình độ

Đại học 10 10 9 - -10,00

Cao đẳng và trung cấp 3 3 3 -

-Trung học phổ thông 14 15 14 +7,14 -6,67

Tổng cộng 27 28 26 +3,70 -7,14

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính và phân tích của tác giả) Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty trong 3 năm qua không có nhiều sự xê dịch, lượng tăng giảm chỉ nằm ở mức ±2 nhân sự. Năm 2017 có tổng cộng là 26 nhân viên. Tổng nhân sự năm 2016 so với năm 2015 tăng 1 người (tức là +3,70%), năm 2017 so với năm 2016 giảm 2 người (tức là -7,14%). Tình hình biến động lao động của công ty được phản ánh qua 2 chỉ tiêu:

 Về giới tính:

Vì lĩnh vực kinh doanh thương mại và chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng, chính vì đặc thù đó nên công việc đòi hỏi lao động có sức khỏe tốt nên lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ. Năm 2017 lao động nam giảm 11,13 (2 người) so với năm 2015 và 2016. Trong khi đó lao động nữ tăng 1 người (tương ứng tăng 11,11%) trong năm 2016 và giữ nguyên cho đến năm 2017. Kết cấu này cũng phù hợp với tình hình và yêu cầu của công việc.

 Về trình độ:

Như đã nói ở trên vì tính chất công việc nên lao động của công ty chiếm tỷ trọng đa số là lao động phổ thông, tiếp theo là đại học xong đến cao đẳng và trung cấp. Mặc dù số lượng lao động qua các năm có biến động nhưng không đáng kể. Cụ thể như sau:

Lao động đại học năm 2017 giảm 1 người so với năm 2015 và 2016 (tức là giảm

Đại học kinh tế Huế

10,00%). Lao động cao đẳng và trung cấp trong 3 năm trở lại đây không có gì thay đổi.

Lao động trung học phổ thông năm 2016 tăng 1 người ( +7,14%) so với năm 2015 và năm 2017 giảm 1 người (-6,67%) so với năm 2016 với tổng số là 14 lao động. Qua đây cho ta thấy chất lượng nguồn nhân lực của công ty không có sự thay đổi đáng kể. Từ đó rút ra rằng lao động của công ty khá hài lòng với công việc hiện tại cũng như các chính sách của công ty trong những năm gần đây.

1.4.2 Tình hình tài sản của công ty trong 3 năm 2015 – 2017:

Bảng 2: Tình hình tài sản của công ty trong 3 năm 2015-2017

ĐVT: Triệu VNĐ

Đại học kinh tế Huế

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016

Giá trị Giá trị Giá trị % %

A.Tài sản ngắn hạn 26.110,220 22.163,188 22.565,042 -0,15 1,81

1.Tiền và các khoản tương

đương tiền 1.945,023 1.733,556 2.727,195 -10,87 57,31

2.Đầu tư tài chính ngắn hạn 212,000 135,000 149,000 -36,32 10,37

3.Các khoản phải thu ngắn hạn 20.081,242 16.080,326 16.686,450 -19,92 3,77

4.Hàng tồn kho 831,030 2.046,671 1.538,857 146,28 -24,81

5.Tài sản ngắn hạn khác 3.050,923 1.999,414 1.463,539 -34,47 -26,80

B.Tài sản dài hạn 27.597,531 26.857,908 15.763,205 -2,68 -41,31

1.Tài sản cố định 661,830 3.386,331 3.380,153 411,66 -1,82

2.Bất động sản đầu tư - -

-3.Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn 26.574,895 23.240,175 12.280,935 -12,55 -47,15

4.Tài sản dài hạn khác 360,806 231,402 102,117 -35,87 -55,87

Tổng cộng tài sản 53.707,751 49.021,097 38.328,248 -8,72 -21,81

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính và phân tích của tác giả)

Đại học kinh tế Huế

Trong các doanh nghệp thì tài sản là yếu tố quan trọng để hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tình hình tài sản của công ty An Phú trong 3 năm 2015-2017 có nhiều biến động cụ thể như sau:

Quy mô về tài sản có xu hướng giảm, trong đó năm 2015 tổng tài sản của công ty là 53.707.751.717 đồng, năm 2016 giảm xuống còn 49.021.097.197 đồng tương ứng giảm 8,72% và tiếp tục giảm ở năm 2017 chỉ còn 38.328.248.768 tương ứng giảm 21,81% so với năm 2016. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn.

Năm 2016 tài sản cố định tăng từ 661.830.407 đồng lên 3.386.331.499 đồng tương ứng với 411,66%. Việc tăng tài sản cố định là do công ty xây trụ sở mới và mở cửa hàng bán lẻ của công ty. Bên cạnh đó hàng tồn kho cũng tăng lên lượng đáng kể 146,28%. Thế nhưng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn của công ty giảm xuống làm cho tổng tài sản của công ty giảm xuống 8,72%.

Đặc biệt là ở năm 2017 tài sản dài hạn giảm xuống đáng kể chỉ còn 15.763.205.893 đồng tức giảm 41,31% so với năm 2016. Nguyên nhân là công ty giảm một lượng đáng kể cho việc đầu tư tài chính dài hạn ở năm 2017 từ 23.240.175.001 đồng xuống còn 12.280.935.001 đồng tướng ứng giảm 41,15% so với năm 2016. Thêm vào đó công ty cũng giảm việc lưu trữ hàng hóa nên hàng tồn kho cũng giảm xuống còn 1.538.857.696 đồng tương ứng giảm 24,81%.

1.4.3 Tình hình nguồn vốn của công ty từ 2015 - 2017:

Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2015-2017

Đại học kinh tế Huế

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh ( %)

Giá trị Giá trị Giá trị 2016/2015 2017/2016

A. Nợ phải trả 26.720,792 23.756,282 24.248,445 -11,09 2,07

1. Nợ ngắn hạn 26.395,792 23.409,742 24.183,805

-11,31

3,31

2. Nợ dài hạn 325,000 346,539 64,639 6,62 -81,35

B. Vốn chủ sở hữu 26.986,959 25.264,815 14.079,803 -6,38 -44,27

1. Vốn chủ sở hữu 26.986,959 25.264,815 14.079,803 -6,38 -44,27

2. Quỹ khen thưởng,

phúc lợi - - - -

-Tổng cộng nguồn

vốn 53.707,751 49.021,097 38.328,248 -8,72 -21,81

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính và phân tích của tác giả)

Đại học kinh tế Huế

Tình hình nguồn vốn trong 3 năm từ 2015-2017 đang có chuyển biến giảm dần.

Trong 2015 vốn chủ sở hữu chiếm 50,25% trên tổng nguồn vốn, điều này cho thấy nguồn tài chính của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Năm 2016 lượng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm 8,72% so với năm 2015, nguyên nhân chính dẫn đến nguồn vốn giảm là các khoản nợ ngắn hạn giảm xuống đáng kể ước đạt khoảng 3 tỷ đồng chiếm 11,31% so với năm 2015. Bất kỳ công ty nào trong kinh doanh cũng không tránh khỏi các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Các khoản nợ này giúp cho công ty đảm bảo được lượng vốn luôn sẵn sàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản nợ giảm cho ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2016 có nhiều chuyển biến tích cực, bên cạnh đó vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có giảm xuống nhưng không đáng kể chỉ ở mức 6,38% so với năm 2015.

Năm 2017, tình hình nguồn vốn có chuyển biến xấu đi với tổng nguồn vốn giảm 21,81% so với năm 2016. Cụ thể là ở phần nợ phải trả tăng lên 2,07% trong khi đó vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 14.079.803.206 đồng tương ứng giảm 44,27% so với năm 2016. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty An Phú đều có xu hướng giảm dần, nguyên nhân chủ yếu là doanh nghiệp giảm dần một số khoản đầu tư và tăng cường giải quyết các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.