• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH MARKETING –MIX CHO SẢN PHẨM

2.3. Tình hình chung của công ty

2.3.1. Tình hình nguồn nhân lực.

Bảng 2: Tình hình nguồn lao động của công ty TNHH CCS MUKDAHAN (Đơn vị: Người)

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2018/2017 SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) +/- %

Tổng số LĐ 47 100 50 100 3 6,38

Giới Tính Nam 30 63,82 33 66 3 10

Nữ 17 36,17 17 34 0 0

Trình độ

ĐH 22 46,8 25 50 3 13,64

6 12,76 6 12 0 0

Trường Đại học Kinh tế Huế

TC 4 8,51 4 8 0 0

Khác 15 31,91 15 30 0 0

(Nguồn: Phòng kế toán)

Qua bảng số liệu, cho thấy rằng tình hình lao động của Công ty có sự thay đổi ( tính đến tháng 11 năm 2019). Năm 2017 công ty có 47 cán bộ, nhân viên, năm 2018 có 50 người tương ứng tăng 6,38% so với năm 2017, năm 2018 số lượng người lao động tăng thêm 3 người vì công ty đầu tư thêm thiết bị máy móc nên cần thêm lao động để vận hành.

Lao động của công ty qua hai năm không có sự thay đổi về số lao động nữ, chỉ có sự thay đổi đối với lao động nam vì công ty cần thêm lao động vào việc vận hành máy móc, thiết bị mới nên cần sử dụng lao động nam. Cụ thể là số lao động nam năm 2018 tăng lên 10% so với năm 2017, tương ứng với 3 người. Nhìn chung tỷ lệ lao động theo giới tính của công ty có phần chênh lệch vì công ty cần có nguồn nhân lực đảm bảo về mặt sức khỏe trong khâu bốc vác vận chuyển.

Đánh giá theo trình độ học vấn, nguồn lao động trong công ty hiện nay chiếm trên 50% là trình độ đại học trở lên. Cụ thể là, trình độ đại học và trên đại học có sự thay đổi qua các năm, năm 2018 tăng lên 3 người tương ứng 13,64% so với năm 2017.

Theo cơ cấu trình độ này thì các nhân viên có trình độ cao được công ty sử dụng vào làm những công việc như kế toán, nhân viên bán hàng, quản lí khâu sản xuất,.. còn đối với các lao động còn lại thì được phân bổ vào các công việc khác. Công ty luôn mong muốn sử dụng nguồn lao động phù hợp với tính chất công việc để có hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, do quy mô thị trường ngày càng được mở rộng nên công ty cần có nhiều hơn nữa những người có trình độ cao, có năng lực để công ty có thể hoạt động tốt hơn, cơ cấu bộ máy tổ chức ổn định hơn và đáp ứng được nhu cầu khách hàng ngày càng đông. Hầu hết nhân viên của công ty đều có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc, được đào tạo bài bản, những cán bộ quản lý ở công ty thường xuyên được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn lẫn nghiệp vụ quản lý.

2.3.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nước của công ty TNHH CCS MUKDAHAN.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm nước uống tinh khiết của công ty giai đoạn 2017-2018

Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2018/2017

+/- %

Doanh thu thuần về bán hàng Tỷ đồng 18.549 21.082 2.533 13,6

- DT SP loại 330ml Tỷ đồng 5.232 4.309 923 17,6

- DT SP loại 500ml Tỷ đồng 3.645 3.079 566 15,5

- DT SP loại 1,5ml Tỷ đồng 4.565 5.987 1.422 31,15

-DT SP loại 20l Tỷ đồng 5.107 6.899 1.792 35

Tỷ lệ DT SP 330ml % 28,2 20,4

Tỷ lệ DT SP 500ml % 19,65 14,6

Tỷ lệ DT SP 1,5 ml % 24,6 28,39

Tỷ lệ DT SP 20l % 27,55 36,6

LN trước thuế Tỷ đồng 0.238 0.596 0.358 150,4

- LN SP 330ml Tỷ đồng 0.0595 0.149 0.0895 150

- LN SP 500ml Tỷ đồng 0.0376 0.096 0.0584 155

- LN SP 1,5l Tỷ đồng 0.0457 0.1 0.0543 118

- LN SP 20L Tỷ đồng 0.0957 0.251 0.1535 160

Tỷ suất LN trên DT % 1,28 2,82 1,54

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: DT thuần về bán hàng của công ty có xu hướng tăng lên, năm 2017 có mức DT là 18.549 tỷ đồng, đến năm 2018 (chưa tính tháng 12/2017) DT là 21.082 tỷ đồng, tăng 2.533 tỷ đồng so với năm trước tương đương với 13.6%.

Nguyên nhân là vì khách hàng biết tới sản phẩm nước uống của công ty nhiều hơn và qua năm 2017 thì số lượng nhà phân phối của công ty nhiều hơn nên doanh thu cũng tăng lên đáng kể. Trong đó, doanh thu sản phẩm 330ml năm 2017 lớn nhất chiếm 28,2%

tương ứng với 5.232 tỷ đồng. Tiếp theo là doanh thu sản phẩm 20l chiếm 27,55% tương ứng với 5.107 tỷ đồng. Doanh thu thấp nhất trong năm 2017 là sản phẩm 500ml chiếm 19,65%. Năm 2018 có sự khác biệt về doanh thu giữa các loại sản phẩm nhiều hơn. Cụ thể, năm 2018 thì doanh thu của sản phẩm 20l lớn nhất chiếm 36,6% chiếm 6.899 tỷ đồng; doanh thu sản phẩm 500ml thấp nhất chiếm 14,6% chiếm 3.079 tỷ đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên trong năm 2018, cụ thể là lợi nhuận vào năm 2018 đạt 0.596 tỷ đồng còn năm 2017 đạt 0.238 tỷ đồng tương ứng lợi nhuận năm 2018 so với năm 2017 tăng 150,4%.

Như vậy, qua tình hình tiêu thụ của sản phẩm nước uống của công ty cho thấy sản phẩm bán chạy nhất của công ty trong năm 2017 là loại chai 330ml, năm 2018 là loại bình 2018. Điều này cho thấy rằng, tình hình tiêu thụ giữa các sản phẩm của công ty là không đồng đều có thể vì nhiều nguyên nhân khác nhau như nhu cầu của khách hàng, công suất sản xuất của dây chuyền,... Chính vì vậy, công ty nên xem xét nguyên nhân để kịp thời đáp ứng cũng như giảm lượng hàng tồn kho.

2.3.3. Tình hình vốn vốn kinh doanh của công ty.

Bảng 4: Tình hình vốn kinh doanh của công ty.

(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2017 2018 2018/2017

+/- %

Vốn cố định 9.664 9.061 603 6,23

Vố lưu động 12.371 13.204 833 6,73

Vốn chủ sở hữu 7.123 6.766 357 5,01

Vốn vay 14.912 15.499 587 3,9

Tổng nguồn vốn 22.035 22.265 230 1,04

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, cơ cấu vốn của công ty tăng lên rõ rệt, tổng nguồn vốn của công ty năm 2018 tăng 1,04% so với năm 2017 tương ứng với 230 triệu đồng.

Sở dĩ có sự tăng nguồn vốn lên là do công ty đã trích một phần lợi nhuận của năm trước để tăng nguồn vốn của năm sau, từ đó gia tăng sản xuất.

Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay năm 2018 so với 2017 cũng tăng 3,9% tương ứng với 587 triệu đồng. Điều này là do công ty đầu tư vào nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật,

Trường Đại học Kinh tế Huế

thuê thêm lao động, mở rộng đại lý, thị trường kinh doanh,...nhằm gia tăng sản lượng, tăng doanh số và lợi nhuận.