• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Ba

2.1.2. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế

2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

2.1.2.3.1. Khái quát tình hình tài sản–nguồn vốn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn tại Techcombank Huế qua 3 năm 2017– 2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu

2017 2018 2019 So sánh

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1. Tài sản 2.715 100 3.732 100 4.479 100 1.017 37,5 747 20

Tiền tại quỹ tiền mặt 11 0,4 13 0,3 21 0,5 2 17,6 8 63

Cho vay khách hàng 637 23,5 875 23,4 1.000 22,3 238 37,4 125 14

Tài sản cố định 12 0,4 17 0,5 26 0,6 5 4,07 9 54

Tài sảnkhác 2.055 75,7 2.828 75,8 3.432 76,6 773 37,6 604 21

2. Nguồn vốn 2.715 100 3.732 100 4.479 100 1.017 37,5 747 20

Tiền gửi của khách hàng 2.630 96,9 3.591 96,2 4.316 96,4 961 36,5 725 20

Phát hành giấy tờ có giá 0 0 0 0 0 0 - - -

-Các khoản nợ khác 47 1,7 70 1,9 78 1,7 23 48,9 8 11

Vốn và các quỹ 38 1,4 71 1,9 85 1,9 33 86,8 14 20

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung trong 3 năm 2017 – 2019 tổng tải sản và nguồn vốn của Techcombank–Chi nhánh Huế đều tăng lên đáng kể

Vềtài sản: Năm 2018 là 3.732 tỷ đồng so với năm 2017 là 2.715 tỷ đồng tăng 1.017 tỷ đồng tương ứng tăng 37,5%, đến năm 2019 tổng tài sản của Techcombank – Chi nhánh Huế đạt 4.479 tỷ đồng tăng 747 tỷ so với năm 2018 tương ứng tăng 20%. Trong cơ cấu tài sản của chi nhánh thì tài sản khác chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2019 là 76,6% và chiếm tỷtrọng thấp nhất là năm 2015 với 75,7%. Các khoản cho vay khách hàng năm 2017 chiếm 23,5% đến năm 2019 giảm còn 22,3%. Tiền mặt tại quỹ năm 2017 chiếm 0,4% đến năm 2019 tăng lên 0,5%.

Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2018 là 3.732 tỷ đồng tăng 1.017 tỷ tương ứng tăng so với 2017 là 37,5% , năm 2019 đạt 4.479 tỷ đồng tăng 747 tỷso với năm 2018 tương ứng tăng 20%. Trong tổng nguồn vốn thì lượng vốn huy động chiếm tỷtrọng cao nhất với 96,9% năm 2017 và giảm xuống còn 96,4% năm 2019, các khoản nợ khác năm 2017 chiếm 1,7% và năm 2019 vẫn không thay đổi chiếm 1,7%. Còn vốn và các quỹ năm 2019 chiếm 1,9% tăng 0,5% so với năm 2017. Huy động vốn đóng vai trò quan trọng đến sựtồn tại của ngân hàng, với cơ cấu vốn này của Techcombank–Chi nhánh Huếkhẳng định công tác huy động vốn rất hiệu quả, là ngân hàng uy tín và đáng tin cậy để khách hàng lựa chọn gửi tiền. Trong giai đoạn này, nguồn vốn của ngân hàng tăng chủ yếu do nguồn vốn huy động tăng, trong năm 2019 tăng 725 tỷ tương ứng 20% so với năm 2018, năm 2018 tăng 961 tỷ tương ứng 36,5% so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2.3.2. Tình hình laođộng

Bảng 2.2 : Tình hình lao động tại Techcombank – Chi nhánh Huế trong 3 năm 2017 – 2019

Đơn vị: Người Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 So Sánh

Giá trị

% Giá trị % Giá trị % 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1. Tổng LĐ 38 100 42 100 47 100 4 10,53 5 11,9

2. Phân theo trình độ

Trên đại học 2 5,26 2 4,76 3 6,38 0 0,00 1 50

Đại học 36 94,74 40 95,24 44 93,62 4 11,11 4 10

Cao đẳng, trung cấp 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 0 0

3. Phân theo giới tính

Nam 17 44,74 19 45,24 21 44,68 2 11,76 2 10,53

Nữ 21 55,26 23 54,76 26 55,32 2 9,52 3 13,04

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ bảng số liệu trên ta thấy gần 13 năm hoạt động, đôi ngũ nhân viên tại Techcombank - Chi nhánh Huế ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng.

Trong 3 năm 2017-2019 số nhân viên liên tục có thay đổi. Năm 2018 chi nhánh tuyển thêm 4 người, tương ứng tăng 10,53% so với năm 2017 làm tăng số lượng cán bộ- nhân viên lên 42 người. Năm 2019 chi nhánh tuyển thêm 5 người nâng tổng số cán bộ-nhân viên lên 47, tương ứng tăng 11,9% so với năm 2018

Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính, Techcombank Huếthì lao động nam và nữcó sựchênh lệch không quá lớn. Năm 2018 lao động nam tăng 2 người, tương ứng tắng 11,76% so với năm 2018; lao động nữ tăng 2 người, tương ứng chiếm 9,52% so với năm 2018. . Năm 2019 lao động nam tăng 2 người, tương ứng tắng 10,53% so với năm 2018; lao động nữ tăng 3 người, tương ứng chiếm 13,04% so với năm 2018.

Phân tích theo trình độ học vấn, tất cả các cán bộ- nhân viên đều có trình độ đại học trở lên, trìnhđộ trên đại học tăng qua các năm từ 5,26% năm 2017 tăng lên 6,38% qua năm 2019, trình độ đại học năm 2018 tăng 4 người tương ứng 11,11%

so với năm 2017, trình độ đại học năm 2019 tăng 4 người tương ứng 10% so với năm 2018.

2.1.2.3.3. Kết quảkinh doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.3: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Techcombank – Chi nhánh Huế qua 3 năm 2017 – 2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu

2017 2018 2019 So sánh

Giá

trị % Giá

trị % Giá

trị %

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1. Thu nhập 38.1 100 44.5 100 52.3 100 6.4 16,8 7.7 17,4

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 33.9 89 39.9 89 46.3 88.5 6 17.7 6.4 16.1

Thu nhập từhoạt động dịch vụ 3.7 10 4.1 9 5.4 10,3 0.4 10,8 1.3 31,7

Thu nhập từhoạt động khác 0.5 1 0.5 1 0.6 1,2 0 0 0.1 20

2. Chi phí 29 100 31.9 100 35 100 2.9 10 3.1 9,7

Chi phí lãi và các chi phí tương tự 19 65,5 22.1 69 24 68,6 3.1 16,3 1.9 8,6

Chi phí từhoạt động dịch vụ 2.2 7,6 1.4 5 1.7 4,9 -0.8 -36,4 0.3 21,4

Chi phí hoạt động khác 0.9 3,1 1.1 3 1.2 3,4 0.2 22,2 0.1 9

Chi phí hoạt động 6.5 22,4 7.2 22,8 7.8 22,2 0.7 10,8 0.6 8,3

Chi phí dựphòng rủi ro tín dụng 0.4 1,4 0.1 0,2 0.3 0,9 -0.3 -75 0.2 200

3. Lợi nhuận (1) - (2) 9.1 - 12.6 - 17.3 - 3.5 38,5 4.7 37.3

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từbảng số liệu trên ta thấy rằng trong ba năm 2017 –2019 tổng thu nhập và chi phí đều tăng, tuy nhiên tổng thu nhập có xu hướng tăng cao hơn so với chi tiêu.

Vềthu nhập: Cụthể là năm 2018 so với năm 2017 tăng 6.4 tỷ đồng tương ứng với 16.8%, năm 2019 so với năm 2018 tăng 7.7 tỷ đồng tương ứng với 17.4%. Thu nhập tăng là do chủ yếu thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự và thu nhập từ khoản dịch vụ tăng. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2018 so với năm 2017 tăng 6 tỷ đồng tương ứng 17,7% và năm 2019 so với năm 2018 tăng 6.4 tỷ tương ứng tăng 16,1%. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2018 so với năm 2017 tăng 0.4 tỷ đồng tương ứng tăng 10,8% và năm2019 so với năm 2018 tăng 1.3 tỷ đồng tương ứng tăng 31,7%. Thu nhập từcác hoạt động khác có thay đổi nhưng không đáng kể.

Về chi phí: Năm 2018 chi phí của Techcombank – Chi nhánh Huế là 39.1 tỷ đồng tăng 2.9 tỷ đồng tương ứng tăng 10% so với năm 2017, đến năm 2019 tăng 3.1 tỷ đồng tương ứng tăng với 9,7% so với năm 2018. Chi phí tăng chủ yếu là do chi phí lãi và các chi phí tương tự . Cụ thể là chi phí lãi và các chi phí tương tự năm 2018 tăng 3.1 tỷ đồng tương ứng tăng 16,3% so với năm 2017, đến năm 2019 tăng 1.9 tỷ đồng tăng 8,6% so với năm 2018.

Về lợi nhuận: Trong 3 năm 2017 – 2019 lợi nhuận của Techcombank – Chi nhánh Huế đều tăng. Năm 2017 lợi nhuận là 9.1 tỷ đồng đã tăng lên 12.6 tỷ đồng ở năm 2018 tức là tăng 3.5 tỷ đồng tương ứng 38,5% so với năm 2017. Năm 2019 tiếp tục tăng lên 4.7 tỷ đồng tương ứng tăng 37.3% so với năm 2018. Sự biến động tăng lên của lợi nhuận cho thấy Techcombank – Chi nhánh Huế hoạt động rất tốt, tạo sự an tâm và tin tưởng đối với khách hàng, được nhiều khách hàng sử dụng, vì thế Techcombank – Chi nhánh Huế ngày càng khẳng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2. Thực trạng về phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ