• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI

2.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom chi nhánh Huế

2.1.2.3. Tình hình nguồn lực của Công ty

Nguồn lao động là một trong những điều kiện tiên quyết để một công ty có thể tồn tại trên thị trường. FPT Telecom Huế luôn chú trọng về việc chọn lọc và tuyển dụng nhân viên, tình hình cơ cấu nguồn lao động của Công ty có chiều hướng thay đổi được thểhiệnởbảng dưới.

Bảng 2.1: Tình hình nguồn lao động của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2016–2018

Tiêu chí

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Số

lượng %

Số

lượng %

Số

lượng %

2017/2016 2018/2017 Cộng/

Trừ %

Cộng/

Trừ %

Tổng số lao động 182 100 200 100 191 100 18 9.89 -9 -4.5 Phân theo giới tính

Nam 90 49.5 98 49 110 57.6 8 8.89 12 12.24

Nữ 92 50.5 102 51 81 42.4 10 10.9 -21 -20.59

Phân theo trìnhđộ

Sau đại học 2 1.1 3 1.5 5 2.62 1 50 2 66.67

Đại học 128 70.3 125 62.5 110 57.6 -3 -2.3 -15 -12

Cao đẳng 30 16.5 37 18.5 44 23 7 23.3 7 18.92

Trung cấp 15 8.24 30 15 28 14.7 15 100 -2 -6.667

Trung học phổ thông 7 3.85 5 2.5 4 2.09 -2 -29 -1 -20

Phân theo phòng, ban

Hành chính tổng hợp 27 14.8 17 8.5 9 4.71 -10 -37 -8 -47.06

Kinh doanh 89 48.9 87 43.5 60 31.4 -2 -2.2 -27 -31.03

Chăm sóc khách hàng 9 4.95 12 6 38 19.9 3 33.3 26 216.7

Kỹ thuật 57 31.3 84 42 84 44 27 47.4 0 0

(Nguồn: Phòng Nhân sự của Công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng số lao động:

Dựa vào bảng sốliệu ta thấy như sau: số lao động chung cả Công ty năm 2016 là 182 người, năm 2017 là 200 người, năm 2018 là 191 người. Trong đó, năm 2017 tăng 18 người so với năm 2016, năm 2018 giảm 9 người so với 2017.Điều đó chứng tỏ, số lượng lao động qua các năm biến đổi không đáng kể.

Phân theo giới tính

Trong tổng số 182 người lao động năm 2016 có 90 người là nam chiếm 49,5%; số lượng nữ là 92 người chiếm 50,5%. Đến năm 2017 thì số lượng lao động nam là 98người chiếm 49%, nhưvậy số lao động nam giảm 0,5% so với năm 2016.

Trong khi đó số lượng lao động nữ năm 2017 là 102 người, chiếm 51% tổng số lao động, số lao động nữ tăng nhẹ 10 người tương ứng tăng 0,5% so với năm 2016.

Đến năm 2018, số lượng lao động namtăng 12 người tương ứngtăng8,6% so với năm trước (năm 2017); Số lượng lao động nữgiảm 21 người tương ứng giảm 8,6% so với năm 2017.

Như vậy qua đó có thể thấy, số lượng lao động nam làm việc tại Công ty là chủ yếu và tiếp tục tăng lên; còn số lượng lao động nữ lại tăng giảm không đều qua các năm. Điều này là dễ hiểu đối với ngành nghề hiện này Công ty đang hoạt động đó là Truyền hình và Internet. Đa số nhân viên nữsẽthực hiện các công việc văn phòng và công tác chăm sóc khách hàng, nam thực hiện các công việc kinh doanh và liên quan đến kỹ thuật, điều này tạo nên sự hài hòa và một cơ cấu tổ chức hợp lý để thực hiện chiến lược kinh doanh có hiệu quảcủa công ty.

Phân theo trìnhđộhọc vấn

Qua ba năm ta thấy số lượng lao động có trìnhđộ Đại học tăng đều qua các năm.

Vào năm 2016, Đại học có 128 người chiếm 70,3% trong tổng số lao động. Đến năm 2017 giảm thêm 3 người là 125 người, giảm 7,8% so với năm 2016. Năm 2018 giảm 4,9% so với năm 2017.

Về trình độ Cao đẳng: Năm 2016 là 30 người chiếm 16,5% trong tổng số lao động. Năm 2017, số lượng này tăng lên7người tức làtăng2% so với năm 2016. Năm 2018,tăng 7 người là tăng 4,5%so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về trình độ Trung cấp: Năm 2016 là 15 người chiếm 8,24% trong tổng số lao động. /Năm 2017, số lượng này tăng lên 15 người tức là tăng6,76% so với năm 2016.

Năm 2018 là 28 người chiếm 14,7% trong tổng số lao động giảm 0,3% so với năm 2017.

Trình độ phổ thông chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng số lao động và có xu hướng giảm qua các năm. Cụthể là: Năm 2016 là 7người chiếm 3,85% trong tổng số lao động. Năm 2017 giảm xuống còn 5 người tương ứng là 2,5%, tức là giảm 2 người so với năm 2016. Năm 2018 thì không có sựbiến đổi nhiều.

Phân theo phòng ban

Khi nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự ở tiêu chí các phòng ban, có thể nhận thấy phòng kinh doanh và kỹthuật chiếm số lượng nhiều nhất trong tất cả 4 bộphận thuộc công ty, cụthể ở năm 2016 thì phòng kinh doanh và kỹthuật chiếm lần lượt 48,9% và 31.3% trong khi hành chính tổng hợp và chăm sóc khách hàng chiếm lần lượt 14.8%

và 4,95%. Nhìn chung trong giaiđoạn năm 2016 -2018 có xu hướng phòng kinh doanh và kỹthuật chiếm số lượng nhân viên lớn nhất trong tổng sốnhân viên của công ty với phòng kinh doanh là 43,5% và 42%ở phòng kỹthuật vào năm 2017. Điều này cũng dễ hiểu bởi do tính chất đặc thù của công việc, đặc tính ngành nghề kinh doanh cũng như đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty thì bộphận kinh doanh và kỹ thuật là 2 bộ phận nòng cốt, thiết yếu của công ty. Không có công ty nào có thể tổn tại trên thị trường nếu hoạt động kinh doanh không được thực hiện một cách trôi chảy vàổn định, do đặc tính ngành nghề, nên bộ phận kỹ thuật luôn gắn liền với phận kinh doanh để đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng cũng như đòi hỏi của thị trường.

Nhìn chung, sự thay đổi về cơ cấu nhân sự được đánh giá là khá ổn định và phù hợp với những biến động của thị trường nói chung và tình hình kinh doanh của công ty. Những thay đổi đó tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quảcao trong việc kinh doanh và tại điều kiện, tiền đề đểcông ty triển khai chiến lược một cách hiệu quảnhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế

Ngoài nguồn lao động thì nguồn vốn kinh doanh và tài sản của công ty luôn đóng một vài trò quan trọng trong việc phát triển công ty. Hai yếu tố này thường song hành với nhau và góp phần tạo nên sựbền vững của công ty.

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công tygiai đoạn 2016-2018 (Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017 Số lượng % Số lượng % Tổng tài sản 55.199 46.721 45.358 -8.478 -15.359 -1.363 -2.917 A. Tài sản ngắn hạn 25.918 16.899 21.594 -9.019 -34.798 4.695 27.783 B. Tài sản dài hạn 29.281 29.822 23.764 0.541 1.848 -6.058 -20.31 Tổng nguồn vốn 55.199 46.721 45.358 -8.478 -15.359 -1.363 -2.917 A.Nợ phải trả 55.199 46.721 45.358 -8.478 -15.359 -1.363 -2.917 B.VCSH

(Nguồn: Phòng Kế Toán Tổng hợp của Công ty) Nhìn vào bảng sốliệu, ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn năm 2016 là 55.199 triệu đồng và giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2017 giảm 8.478 triệu đồng tương ứng 15.359% so với năm 2016và năm 2018 giảm so với năm 2017 là 1.363 triệu đồng tương ứng với 2.917%. Yếu tố này đã nói rõ một điều rằng trong giai đoạn này, công ty tập trung đầu tư và phát triển cơ sởhạtầng cho các năm tiếp theo tính từ năm 2018 trở đi. Trong khi đó tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm vào năm 2017 còn 16.899 triệu đồng và so với năm 2017 thì 2018 tăng lên ởmức 21.594 triệu đồng, điều này cho thấy công tác hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được chú trọng để tập trung và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm mục đích phát triển kinh doanh. Tài sản dài hạn có xu hướng giảm mạnh vào năm 2018, công ty tiếp tụcđầu tư cơ sởhạtầng và đẩy mạnh đầu tư và xây dựng hệthống cũng như văn phòng kinh doanh tại 2 huyện Phú Lộc và Phong Điền. Có thể nói trong giai đoạn này, công ty tập trung nguồn vốn để đầu tư mạnh và nhanh về cơ sở

Trường Đại học Kinh tế Huế

hạtầng viễn thông để

nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh. Nhìn chung, từbảng sốliệu vềtình hình tài sản và nguồn, công ty đã có những bước ngoặt quan trọng trong việc đầu tư cơ sởhạtầng kỹ thuật viễn thông cũng như các cơ sởhạtầng khác, nhằm mục đích nâng cao dịch vụkhách hàng cũng như sự trải nghiệm cho khách hàng. Đây là một trong những hoạt động quan trọng và mang ý nghĩa, tiền đề to lớn để thực hiện một chiến lược kinh doanh hoàn hảo.

Tuy vậy, công ty vẫn luôn chú trọng đến tính cân đối giữa tài sản, nguồn vốn với tình hình kinh doanh của công ty để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không đi vào khó khăn.

2.1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi