• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tổng quan về Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC

2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị

Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị tiền thân là Đại lý Bách hoá Thực phẩm Quảng Trị được thành lập vào tháng 5/1973 có trụsởchính tại số1 đường Phan Bội Châu, Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Là doanh nghiệp với vốn Nhà nước, Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị định hướng phát triển sản xuất kinh doanh thương mại, gắn liền với nhiệm vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy sựphát triển các vùng nông thôn, miền núi.

Hình 2.1. Trụsở chính của Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị

(Nguồn: Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị) Với hơn 44 năm kinh nghiệm và với những kết quả đãđạt được, là nền tảng vững chắc để Công ty tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thành công các dự án đã vàđang triển khai.

Phát triển gắn liền với nông nghiệp và nông thôn: Phát triển rộng khắp các mô hình chăn nuôi có hiệu quả, trên cơ sở chuyển giao kỹ thuật, cung ứng giống, thức ăn cũng như bao tiêu sản phẩm nông sản cho nông dân; tham gia phục hồi và

Trường Đại học Kinh tế Huế

phát triển các vùng chuyên canh cây trồng tại các địa phương, đưa thương hiệu nông đặc sản trong tỉnh ra thị trường trong nước và thếgiới.

Phát triển sản xuất phân vi sinh chất lượng cao, giá rẻ (đặc biệt cho cây sắn) hướng đến mục tiêu tái đầu tư cho đất sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Mở rộng sản xuất kinh doanh sang nước bạn Lào, Thái Lan và Trung Quốc;

khai thác có hiệu quảlợi thế, tiềm năng của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.

Khai thác tiềm năng du lịch tại mảnh đất Quảng Trị anh hùng gắn với nhiều di tích lịch sử. Phục vụ du khách trong và ngoài nước đến Quảng Trị qua chuỗi khách sạn , nghỉ dưỡng, lữhành.

Cơ cấu tổ chức

Hình 2.2.Cơ cấu tổchức Công ty

(Nguồn: Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị) Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị có bộ máy quản lý bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám Đốc. Trong đó Ban Tổng Giám Đốc sẽ là ban quản lý trực tiếp các chi nhánh của công ty.

Với cơ cấu tổ chức và bộmáy quản lý theo cấp bậc như trên giúp cho việc quản lý Công ty đơn giản và đạt hiệu quả hơn. Việc bốtrí bộ máy quản lý này cho phép luồng thông tin chuyển đổi xuyên suốt theo hai chiều từ lãnh đạo đến nhân viên và ngược lại. Đảm bảo được sự quản lý và liên kết chặt chẽ từcấp trên xuống

Trường Đại học Kinh tế Huế

cũng như đảm bảo việc phản hồi báo cáo của cấp dưới lên, giúp Công ty có hoạt động nhẹ nhàng và gắn kết đồng bộ. Tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ nhân viên đồng lòng vì mục tiêu chung của Công ty.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2017 – 2019

(ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

2018/2017 2019/2018

± % ± %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

767,962 717,073 809,885 (50,889) (6.63) 92,812 12.94

Giá vốn

hàng bán 650,555 602,629 684,583 (47,926) (7.37) 81,954 13.60 Lợi nhuận

gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

117,406 114,444 125,302 (2,962) (2.52) 10,858 9.49

(Nguồn: Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị) Qua số liệu bảng 2.1 có thể thấy, cả ba chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán và Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong giai đoạn 2017-2019 đều có sự biến động tăng giảm thất thường tương ứng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là DT về bán sản phẩm, hàng hóa thuộc những hoạt động SXKD chính và cung cấp dịch vụ cho KH theo chức năng hoạt động và SXKD của DN. Từ Báo cáo KQHDKD của công ty giai đoạn 2017-2019 ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụlà khoản mục thu nhập chính của công ty. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2018 giảm

Trường Đại học Kinh tế Huế

xuống và tăng lên năm 2019. Năm 2017 con số này là 767,962 triệu đồng, tại năm 2018 giảm xuống còn 717,073 triệu đồng (tức giảm 50,889 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 6.63%). Tuy nhiên, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 tăng lên 809,885 triệu đồng (tức tăng 92,812 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 12.94%). Từ đó thấy được rằng, năm 2018 doanh nghiệp làm ăn không tốt so với năm 2017 tuy nhiên năm 2019 doanh thu tăng lên, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy doanh nghiệp đã mởrộng quy mô, bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên.

Giá vốn hàng bán thể hiện tất cả chi phí để làm ra HHDV đã cung cấp.

GVHB là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản mục này cũng tương tự Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm xuống ở năm 2018 và tăng lên vào năm 2019. Năm 2017 con số này là 650,555 triệu đồng, tại năm 2018 giảm xuống còn 602,629 triệu đồng (tức giảm 47,926 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7.37%). Tuy nhiên, GVHB năm 2019 tăng lên 684,583 triệu đồng (tức tăng 81,954 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 13.6%). Điều này có nghĩa là năm 2019 doanh nghiệp đã tăng quy mô, tăng số lượng hàng bán và dịch vụcung cấp.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau khi lấy doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụtrừ đi giá vốn hàng bán. LN gộp vềbán hàng và cung cấp dịch vụ biến động thất thường qua ba năm. Con số này năm 2017 là 117,406 triệu đồng, năm 2018 giảm còn 114,444 triệu đồng (tức giảm 2,962 triệu đồng với tốc độgiảm 2.52%, nguyên nhân có sựgiảm này là do Doanh thu vềbán hàng và cung cấp dịch vụ và Giá vốn hàng bán dều gảim so với năm 2017. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 tăng nhẹ lên 125,302 triệu đồng (tức tăng 10,858 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 9.49% so với năm 2018). Nguyên nhân tăng nhẹ là do Doanh thu thuần vềbán hàng và cung cấp dịch vụvà Giá vốnhàng bán đều tăng.