• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.1. Tổng quan về trung tâm kinh doanh VNPT

+ Tên gọi: Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế- chi nhánh tổng công ty dịch vụviễn thông (VNPT –Vinaphone)

+ Trụsở: Số 51a Hai Bà Trưng, phường Vĩnh Ninh, thành phốHuế + Mã sốthuế: 0106869738-019

+ Logo:

(Nguồn: website vnpt.com.vn)

•Mô phỏng chuyển động của vệ tinh xoay quanh địa cầu, vẽnên hình chữV.

•Sự uyển chuyển của hình khối kết hợp ngôn ngữ âm dương thể hiện sự vận động không ngừng của thông tin, sựbền vững cùng sự hội nhập thếgiới với khoa học và công nghệhiện đại.

+ Slogan: “VNPT – Năng lực vượt trội, Chất lượng bền vững”. Slogan được hiểu là một khẩu hiệu thương mại và rất nhiều doanh nghiệp được biết đến nhờ sở hữu một câu slogan có giá trị. Slogan thể hiện triết lý, ý tưởng cũng như một cam kết của VNPT luôn mang đến cho khách hàng một cuộc sống hoàn hảo với những giá trị đích thực, chất lượng bền vững.

+ Triết lý kinh doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khách hàng là trung tâm: VNPT luôn xác định khách hàng chính là nguồn sống, là trung tâm trong chiến lược phát triển và mục tiêu kinh doanh của VNPT.

Chất lượng là linh hồn: VNPT xác định đảm bảo về chất lượng dịch vụ là sự sống còn, là giá trịcủa VNPT trên thị trường.

Hiệu quả là thước đo: VNPT xác định hiệu quảhoạt động chính là thước đó cho hiệu quảlớn mạnh của VNPT, là lợi thếcạnh tranh và trách nhiệm xã hội của VNPT.

2.1.2. Lch shình thành và phát trin

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp nhà nước chuyênđầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệthông tin (VT – CNTT) tại Việt Nam. Kế thừa 70 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trường VT –CNTT, với mạng lưới rộng khắp trải dài trên 63 tỉnh thành, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành bưu chính, viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủchốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tộc độphát triển VT–CNTT nhanh nhất toàn cầu.

Vào năm 2015, thành lập 3 tổng công ty: Tổng công ty hạ tầng mạng (VNPT – Net), Tổng công ty dịch vụ viễn thông (VNPT – Vinaphone) và Tổng công ty truyền thông (VNPT –Media) là kết quả của việc triển khai thành công đề án tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT giai đoạn 2014 – 2015. Theo mô hình mới, Tổng công ty Dịch vụ viễn thông (VNPT – Vinaphone) được xây dựng trên cơ sở hợp nhất bộ phận kinh doanh của VNPT các tỉnh/thành phốvà các công ty trực thuộc nhằm tạo ra một cơ thể mới, sức sống mới, sẵn sàng hòa nhập vào thị trường VT CNTT bằng sức mạnh cạnh tranh hoàn toàn khác biệt so với trước đây.

Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huếlà chi nhánh trực thuộc tổng công ty VNPT Vinaphone được thành lập theo Quyết định số 835/QĐ – VNPT VNP – NS ngày 28/9/2016, có nhiệm vụ triển khai các hoạt động tiếp thị, truyền thông bán hàng tại Thừa Thiên Huế.

2.1.3. Cơ cấu tchc

TTKD VNPT Thừa Thiên Huế do Giám đốc Trung tâm phụ trách, có Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc quản lý, điều hành; Có kế toán trưởng phụtrách công tác kế

Trường Đại học Kinh tế Huế

toán, thống kê tài chính; có bộ máy quản lý, giúp việc chuyên môn nghiệp vụ và lực lượng lao động trực tiếp.

Khối chức năng bao gồm 03 phòng quản lý: có chức năng tham mưu, điều hành hoạt động kinh doanh, công tác tài chính, kếtoán, hành chính tổng hợp

Khối kinh doanh, bán hàng trực tiếp bao gồm 10 phòng bán hàng bao gồm 9 phòng bán hàng khu vực và 01 phòng Khách hàng tổchức doanh nghiệp: được tổchức thành các phòng bán hàng, phụtrách việc tiếp thị bán hàng tại các khu vực được phân công.

Khối hỗ trợ bán hàng bao gồm 1 đài hỗ trợ: có chức năng hỗtrợ thông tin khách hàng, tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của Khách hàng.

Sơ đồ2.1: Sơ đồtổchức trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế (Nguồn: Phòng TH–NS TTKD VNPT)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4. Cơ cấu tchc ngun nhân lc

Hiện nay TTKD VNPT Thừa Thiên Huế có 163 CBCNV trong đó có 65 nhân viên nam và 98 nhân viên nữ. Nhân viên nữ chiếm số lượng lớn hơn đảm nhận các công việc như: giao dịch viên, điện thoại viên, nhân viên bán hàng,… Nhân viên nam chiếm số lượng ít hơn chủ yếu đảm nhận các cộng việc kĩ thuật như lập trình, tính cước.

Bảng 2.1: Số lượng lao động phân theo độtuổi và giới tính

Độtuổi Nam Nữ TC

< 30 tuổi 20 34 54

Từ30 tuổi–50 tuổi 31 60 91

> 50 tuổi 12 6 18

TC 65 98 163

(Nguồn: Phòng TH–NS TTKD VNPT Thừa Thiên Huế) Xét theo độtuổi ta thấy có 54 nhân viên trong độ tuổi dưới 30 chiếm 33,13% ; Số lượng nhân viên từ 30 đến 50 tuổi chiếm 55,83% và trên 50 tuổi chiếm 11,04%. Do đó ta thấy đa sốnhân viên của trung tâm đang trong độtuổi từ 30 đến 50 tuổi

Bảng 2.2: Số lượng lao động phân theo trìnhđộchuyên môn

Trìnhđộ Số lượng (người) Tỷlệ(%)

Trên Đại học 8 5%

Đại học 65 40%

Cao Đẳng 40 25%

Trung cấp 34 20%

Sơ cấp 16 10%

Tổng số 163

(Nguồn: Phòng TH–NS TTKD VNPT Thừa Thiên Huế) Xét về trình độ chuyên môn ta thấy trình độ chuyên môn của nhân viên TTKD VNPT Thừa Thiên Huế chủ yếu là bậc đại học (chiếm 40%) , số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn trên Đại học chiếm 5%, số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn ở bậc Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp cũng chiếm số lượng lần lượt là 25%,20%, 10%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5. Các sn phm dch vkinh doanh chính

Các sản phẩm, dịch vụkinh doanh chính của TTKD VNPT:

Dịch vụviễn thông di động Vinaphone (mạng di động Vinaphone)

Dịch vụ Internet cáp quang, cáp đồng

Dịch vụ điện thoại cố định

Kênh thuê riêng

Truyền hình sốliệu chuyên dùng 2.1.6. Tình hình về cơ sởhtng

 HệThống mạng chuyển mạch + 95 trạm chuyển mạch vệtinh + 15 trạm truy nhập đa dịch vụ

 Hệthống mạng lõi–truyền tải băng rộng và hệthống mạng truy nhập băng rộng + Hệthống đượcđầu tư với 100% thiết bịcủa Hãng CISCO

 Hệthống truyền dẫn

+ Hệ thống truyền dẫn sử dụng cáp quang với thiết bị SDH có tốc độ cao và độ tin cậy lớn

 Hệthống mạng di động + 252 trạm 2G

+ 179 trạm 3G + 140 trạm 4G

 Hệthống mạng ngoại vi, hạtầng cống bểngầm + 5.200 km Cáp quang

+6.179 km Cáp đồng

+6 37.426 km cống bểngầm

2.1.7. Kết quhoạt động sn xut kinh doanh của TTKD VNPT giai đoạn 2015 2017

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh chunggiai đoạn 2015–2017 Năm Đơn vị

tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh (%) 2016/2015 2017/2016

Doanh thu Tỷ đồng 437,6 476,9 524,5 108,98 109,98

Lợi nhuận Tỷ đồng 17,9 21,5 26,9 120,11 125,12

(Nguồn: PhòngĐHNV –TTKD VNPT)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trước sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, CBCNV TTKD VNPT đã không ngừng nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể TTKD VNPT Thừa Thiên Huế đã có sự tăng trưởng vềcả doanh thu và lợi nhuận qua từng năm.Doanh thu năm 2016 đạt 476,9 tỷ đồng tăng 39,3 tỷ đồng tương ứng với tăng 8,98% so với năm 2015 và lợi nhuận năm 2016 đạt 21,5 tỷ đồng tăng 3,6 tỷ đồng tương ứng với tăng 20,11 % so với năm 2015.Doanh thu năm 2017 đạt 524,5 tỷ đồng tăng47,6 tỷ đồng tương ứng với tăng 9,98% so với năm 2016 và lợi nhuận năm 2017 đạt 26,9 tỷ đồng tăng 5,4 tỷ đồng tương ứng với tăng 25,12 % so với năm 2016.

Bảng 2.4: Tình hình kinh doanh Vinaphone 2015–2017

Năm Đơn vị

tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh (%)

2016/2015 2017/2016 Số lượng thuê bao

phát triển mới

Thuê bao

301.500 254.000 185.460 84,25 73,02

Doanh thu Tỷ đồng 165 178,7 189,9 108,3 106,27

(Nguồn: PhòngĐHNV –TTKD VNPT) Qua bảng trên ta thấy số lượng thuê bao phát triển mới giảm dần qua các năm.

Cụthểsố lượng thuê bao phát triển mới trong năm 2015 của trung tâm là 301.500 thuê bao thì qua năm 2016 số lượng thuê bao phát triển mới của trung tâm là 254.000 thuê bao giảm 15,75% so với năm 2015. Năm 2017 số lượng thuê bao phát triển mới là 185.460 thuê bao giảm 26,98% so với năm 2016. Nguyên nhân dẫn tới việc số lượng thuê bao phát triển mới giảm là do các chính sách quản lý chặt chẽ thuê bao trả trước của bộ thông tin và truyền thông (bán sim không tài khoản; phải có chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn; phải làm thủ tục hòa mạng tại các điểm giao dịch;

phải chụp chân dung khi mua sim trả trước)

Mặc dù số lượng thuê bao phát triển mới giảm qua các năm nhưng doanh thu của trung tâm vẫn có sự tăng nhẹ các năm. Năm 2015 doanh thu kinh doanh Vinaphone là 165 tỷ đồng thì qua năm 2016 doanh thu Vinaphone là 178,7 tỷ đồng tăng 8,3% so với năm 2015, doanh thu kinh doanh Vinaphone năm 2017 là 189,9 tỷ đồng tăng 6,27% so với năm 2016.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh Vinaphone trảsau 2015–2017

(Dvt: triệu đồng) Chỉtiêu Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Vinaphone trảsau

50.332 52.451 54.096 2.119 104,2% 1.645 103,1%

(Nguồn: TTKD VNPT Thừa Thiên Huế) Ta thấy doanh thu kinh doanh Vinaphone trả sau năm 2016 là 52.451 triệu đồng tăng 2.119 triệu đồng tương ứng với tăng 4,2% so với năm 2015. Doanh thu kinh doanh Vinaphone trả sau năm 2017 đạt 54.096 triệu đồng tăng 1.645 triệu đồng tương ứng với tăng 3,1%so với năm 2016. Qua đó ta thấy nhìn chung doanh thu kinh doanh Vinaphone trảsau có sự ổn định qua các năm đây là kết quả của việc tâm kinh doanh chú trọng trong công tác duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới sử dụng mạng điện thoại di động trảsau.