PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
2.3 Công tác đánh giá thực hiện công việc theo Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng
2.3.6 Quy trình đánh giá
Bước 1: Các tập thể (phòng) thực hiện Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trình Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách.
Bước 2: Giám đốc/Phó Giám đốc đánh giá kết quả thực hiện của tập thể được phân công phụ trách, gửi kết quả về Hội đồng xét hoàn thành nhiệm vụ của Chi nhánh xem xét.
Bước 3: Hội đồng xét hoàn thành nhiệm vụ của chi nhánh xem xét, phê duyệt kết quả.
Bước 4: Bộ phận Thư ký Hội đồng dự thảo, trình Giám đốc – Chủ tịch Hội
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.3.7 Công tác thực hiện Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Phú Xuân
Vào đầu mỗi năm, Chi nhánh sẽ được Hội sở chính phân giao kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trong năm và dựa vào tình hình thực hiện thực tế của mình để phân bố các chỉ tiêu này thành kế hoạch thực hiện của từng quý. Cụ thể, trong quý IV năm 2018, Ngân hàng BIDV Phú Xuân có chỉ tiêu kế hoạch thực hiện như sau:
Bảng 2.6 Chỉ tiêu kế hoạch thực hiện tại BIDV Phú Xuân quý IV năm 2018
Chỉ tiêu KHDN KHCN Thuận An Phú bài
KH KH KH KH
Huy động vốn
Huy động vốn 447 214 77 277
Huy động vốn tài chính 302 - 14 106
Huy động vốn Dân cư 145 214 63 171
Tín dụng
Dư nợ tín dụng 2.318 538 150 491
Dư nợ KHDN 2.318 63 340
Dư nợ SME 809 61 306
Dư nợ tín dụng bán lẻ cuối kỳ 538 87 151
Dư nợ tín dụng Bán lẻ (không
gồm cầm cố) 479 77 130
Chất lượng nợ
Tỷ lệ nợ xấu 0,39% 0,54% 0,04% 0,14%
Tỷ lệ nợ nhóm II 0,10% 0,70% 0,85% 0,04%
Chỉ tiêu hiệu quả
Thu nhập ròng 11,1 4,8 1,9 3,8
LNTT của PGD 1,2 2,7
Thu phí dịch vụ ròng 0,8 0,32 0,089 0,3
Thu nhập ròng từ HĐ bán lẻ 4,5 0,8 1,5
Thu ròng Dịch vụ Thẻ 0,38
Chỉ tiêu số lượng
Số lượng khách hàng mới có
phát sinh thu nhập 25 168 39 63
Số lượng khách hàng IBMB có
thu phí tăng thêm 25 486 105 160
(Nguồn: Phòng Quản lý nội bộ) Tại Ngân hàng BIDV Phú Xuân, việc thực hiện Thẻ điểm cân bằng có quy trình nghiêm ngặt, được quy định từ Hội sở chính bằng công văn số 6500/BIDV-KHCL ban
Trường Đại học Kinh tế Huế
hành kèm theo phụ lục các chỉ tiêu từng phòng ban theo BSC trong đơn vị (Phụ lục 2.1 – 2.7) và tình hình phân giao kế hoạch kinh doanh hàng năm. Từ kế hoạch thực hiện đã được đề ra và tình hình thực hiện thực tế, đơn vị sẽ tiến hành đánh giá các phòng dựa vào các chỉ tiêu BSC mà Ngân hàng BIDV đã đề ra (Phụ lục 3.1 – 3.4).
Đối với Chi nhánh, số lượng phòng ban lớn và chức năng khác nhau nên công tác thực hiện Thẻ điểm cân bằng khá phức tạp. Tác giả tiến hành làm rõ, phân tích về tình hình thực hiện Thẻ điểm cân bằng đối với Phòng Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng BIDV Phú Xuân trong quý IV năm 2018 vì đây là một trong những phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh tại đơn vị. Đối với các phòng ban khác tại đơn vị đều có cách thực hiện BSC tương tự với Phòng Khách hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.7 Kết quả thực hiện theo Thẻ điểm cân bằng của Phòng Khách hàng doanh nghiệp quý IV năm 2018
Khía
cạnh Chỉ tiêu
Trọng số (%)
Kế hoạch
Thực hiện
Mức độ thực hiện (%)
Điểm
Tài chính
Thu nhập ròng (gồm thu nợ HTNB)
25 11,1 10,5 95 24
Thu dịch vụ ròng 15 0,8 0,5 64 10
Khách hàng
Huy động vốn KHDN cuối kỳ 10 447 464 1549 10
Dư nợ tín dụng KHDN cuối kỳ 5 2,318 2,326 113 5
Dư nợ tín dụng SME cuối kỳ 8 809 863 107 8
Số lượng khách hàng mới có phát sinh thu nhập
8 25 9 36 2,8
Số lượng khách hàng IBMB có thu phí tăng thêm (Business Online)
4 25 2 8 0,3
Quy trình
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 10 0,39% 0,50% 0,11 8,9
Tỷ lệ nợ nhóm 2/Tổng dư nợ 5 0,10% 0,00% -0,10 5,0
Học hỏi và
phát triển
Tỷ lệ cán bộ vượt qua kỳ thi năng lực chuyên môn
5 100 5
Chất lượng nội dung tham mưu, đề xuất phát triển Chi nhánh
5
Cộng Thu nhập ròng 10 điểm 11 11 1 0
Trừ Số lần vi phạm các Quy định 10 điểm 1,11 1,25 0,14 -0,14
Tổng 100 - - - 78
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sau khi có được kế hoạch chỉ tiêu và kết quả thực hiện trong quý IV năm 2018 của Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Chi nhánh sẽ tiến hành cho điểm theo các quy định mà Ngân hàng BIDV quy định và từ đó làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành của Phòng Khách hàng doanh nghiệp. Trong quý IV năm 2018, Phòng Khách hàng doanh nghiệp với tổng số điểm BSC là 78 điểm, trong đó các chỉ tiêu: Huy động vốn KHDN cuối kỳ, Dư nợ tín dụng KHDN cuối kỳ, Dư nợ tín dụng SME cuối kỳ, Tỷ lệ cán bộ vượt qua kỳ thi năng lực chuyên môn hoàn thành xuất sắc, đạt từ 100% trở lên.
Qua quá trình làm rõ tình hình thực hiện BSC tại đơn vị thông qua xem xét BSC tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp có thể thấy rằng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Xuân đã có sự quan tâm và chú trọng trong việc thực hiện Thẻ điểm cân bằng để đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng phòng, ban. Cho thấy rằng, công tác thực hiện Thẻ điểm cân bằng tại đơn vị có tính hệ thống và rõ ràng. Đảm bảo sự phù hợp, nhất quán, hoạt động hiệu quả giữa các phòng ban trong Chi nhánh. Bằng việc đánh giá qua từng quý, đơn vị sẽ nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như phát hiện những sai sót kịp thời để có những điều chỉnh, khắc phục phù hợp. Từ đó, giúp doanh nghiệp kinh doanh được hiệu quả hơn, kết quả thực hiện công việc của đội ngũ nhân viên được nâng cao.
2.4 Nghiên cứu tác động của công tác đánh giá thực hiện công việc theo Thẻ điểm