• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phần II – Câu 2:

Câu 4: Thông điệp mà anh (chị) rút ra qua văn bản là gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Từ việc đọc - hiểu văn bản trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những việc cần làm để biến khát vọng thành hiện thực.

Câu 2 (5,0 điểm)

Cổ nhân từng nói: “Thi trung hữu họa”, “Thi trung hữu nhạc”

Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu để làm sáng tỏ:

“Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.”

(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo Dục, 2009, tr. 111) HẾT

---Thí sinh không được sử dụng tài liệu! Phụ huynh, thầy cô và đồng đội vui lòng không giải thích gì thêm.

Lovebook xin cảm ơn!

CHÚC CÁC EM LÀM BÀI TỐT!

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1 (0,5 điểm):

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự/ phương thức tự sự Câu 2 (1,0 điểm):

Đại bàng không dám bay cao vì:

1. Thái độ chế giễu của đàn gà con trước ước mơ của nó khiến đại bàng e sợ, dần dần quen với ý nghĩ mình cũng chỉ là một con gà

2. Đại bàng chưa vượt qua được chính mình, có mơ ước nhưng chưa đủ can đảm để thực hiện ước mơ.

Câu 3 (0,75 điểm):

Ý nghĩa nhan đề “Đại bàng và gà”:

- Đại bàng là loài vật biểu trưng cho sức mạnh. Chúng thuộc về trời xanh, về những điều lớn lao, kỳ vĩ  biểu tượng cho những con người có khát vọng, có lí tưởng sống lớn lao, phi thường.

- Gà: loài vật nhỏ bé, sống và kiếm mồi dưới mặt đất, không biết bay cao biểu  tượng cho những con người tầm thường, sống không có chí khí, lí tưởng.

 Nhan đề thực chất có ý nghĩa là sự đối lập giữa hai kiểu người, hai cá tính, hai cuộc đời.

Câu 4 (0,75 điểm):

Thí sinh có thể rút ra nhiều thông điệp hoặc cỏ cách diễn đạt khác

Gợi ý: + Ước mơ là chưa đủ, con người cần phải dũng cảm thực hiện ước mơ

+ Tâm lí đám đông, môi trường sống không thuận lợi cản trở con người sống đúng với năng lực, khát vọng bản thân...

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm):

STUDY TIP Viết đoạn văn:

- Giải thích khái quát: Khát vọng là gì?

- Muốn đạt được khát vọng cần phải làm gì?

- Phê phán những người không có khát vọng

1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận(0,25 điểm):

Những việc cần làm để biến khát vọng thành hiện thực.

3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm):

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận nhưng cần nêu được những việc mỗi người cần làm để thực hiện khát vọng của bản thân. Có thể theo hướng sau:

- Khát vọng là mong muốn làm nên những điều lớn lao, tốt đẹp cho bản thân, cho cuộc sống với một sự thôi thúc mạnh mẽ. Hướng tới khát vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng.

- Từ khát vọng đến thực tế là một hành trình dài, để đạt được điều đó, mỗi người cần:

+ Đặt ra những mục tiêu phù hợp với điều kiện của bản thân, bởi khát vọng khác với ảo tưởng và tham vọng

+ Kiên trì và kiên định thực hiện những mục tiêu, khát vọng của mình dù gặp phải khó khăn, thử thách thậm chí những thất bại tạm thời

+ Có những khát vọng lớn lao mà một cá nhân không thể thực hiện được, khi ấy cần biết huy động sự chung tay giúp sức của những người xung quanh, của cả cộng đồng.

- Phê phán những người thiếu ý chí, nghị lực, dễ dao động, dễ bỏ cuộc giữa chừng, không thực hiện được ước mơ, khát vọng.

4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

5. Sáng tạo (0,25 điểm):

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2 (5,0 điểm)

STUDY TIP

Khi làm bài cần bám sát và làm nổi bật được 2 yêu cầu: chất họa, chất nhạc ở đoạn thơ này biểu hiện như thế nào?

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm):

Có đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

Chất nhạc, chất họa trong đoạn thơ bài “Việt bắc” của Tố Hữu 3.Triển khai vấn đề nghị luận:

Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng a.Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

- Văn học, hội họa, âm nhạc, nhiếp ảnh là những bộ môn nghệ thuật có sự gắn bó chặt chẽ. Qua mỗi tác phẩm, chúng ta có thể tìm thấy được những cảm xúc tạo nên giá trị thẩm mỹ tích cực. Nhiều văn nghệ sỹ quen thuộc với nhận xét: Trong thơ có họa, trong họa có thơ, thơ là nhạc của tâm hồn... Trong nhiều tác phẩm, độc giả dễ dàng tìm thấy được mối giao cảm nghệ thuật đó.

- Ở bài thơ “Việt Bắc” Tố Hữu đã biết phối thanh, phối sắc để tạo nên những bức tranh đẹp về thiên nhiên, con người Việt Bắc. Một trong những đoạn tiêu biểu nhất là:

“Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trang rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đo vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.”

b.Giải thích ý kiến (0,5 điểm)

STUDY TIP

Đối với dạng bài nghị luận về một ý kiến, một nhận định thì phân đầu tiên của thân bài các em cần giải thích nhận định đó. Ở đề này, cần giải thích: Thế nào là Thi trung hữu họa? Thi trung hữu nhạc?

- Thi: thơ, một hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những xúc cảm mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu. (Từ điển thuật ngữ văn học, Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi, NXB Giáo dục, 2007, tr.309).

- Thi trung hữu họa: Trong thơ có hoạ (có tranh, có cảnh).

- Thi trung hữu nhạc: Trong thơ có nhạc.

 Ý kiến trên của người xưa nói đến đặc trưng của thơ trữ tình là giàu hình ảnh và nhạc điệu.

+ Chất liệu của thơ ca nói riêng, văn học nói chung là ngôn từ (Hội họa dùng đường nét, màu sắc;

nhạc dùng giai điệu, âm thanh). Ngôn từ có đặc điểm riêng: giàu sức gợi mở, liên tưởng, khơi dậy những cảm nhận cụ thể về màu sắc, hình khối, âm thanh...

+ Trong thơ có họa vì: Thơ ca phản ánh cuộc sống qua hệ thống ngôn từ giàu hình ảnh. Trong thơ ta bắt gặp nhiều hình ảnh, biểu tượng, hình tượng. Hình ảnh trong thơ là biểu hiện của những rung cảm nội tâm, mang màu sắc của cảm xúc mãnh liệt và trí tưởng tượng phong phú.

+ Trong thơ có nhạc vì: Thơ ca là sự biểu hiện trực tiếp cảm xúc. Cảm xúc biểu lộ mạnh mẽ ở thanh điệu, nhịp điệu của lời nói (ngôn từ). Âm thanh và nhịp điệu làm tăng hàm nghĩa cho từ ngữ, gợi ra những điều từ ngữ không thể nói hết. Nhạc điệu trong thơ thể hiện nhịp vận động của đời sống, của nhịp đập trái tim, bước đi của tình cảm con người,

c. Chứng minh ý kiến qua đoạn thơ trong “Việt Bắc” của Tố Hữu CHÚ Ý

Để làm sáng tỏ chất họa trong đoạn thơ cần chú ý khai thác bức tranh thiên nhiên và con người trong bốn mùa: được tạo nên từ cách miêu tả đường nét, màu sắc, hình ảnh nào?

- Thi trung hữu họa (1,0 điểm)

Đoạn thơ trong “Việt Bắc” giàu chất họa. Đó là một bức tranh tứ bình tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong bốn mùa.

+ Bức tranh mùa đông: Có sự hài hòa giữa màu xanh bạt ngàn của rừng già và màu đỏ tươi đậm của bông hoa chuối rừng  Thiên nhiên không lạnh lẽo mà căng tràn sức sống, ấm áp, tươi tắn. Hình ảnh người lao động khỏe khoắn, bình dị với công việc đi nương quen thuộc.

+ Bức tranh mùa xuân: Thiên nhiên thơ mộng với bạt ngàn sắc trắng của hoa mơ như một tấm áo choàng trắng tinh khiết khoác lên mình cả núi rừng. Con người thì khéo léo, cần mẫn với động tác đan nón uyển chuyển nhịp nhàng như một nghệ sĩ.

+ Bức tranh mùa hè: Nổi bật với sắc vàng rực rỡ của rừng phách. Con người cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó với dáng điệu “hái măng một mình” của các cô gái Việt Bắc.

+ Bức tranh mùa thu: Huyền ảo lung linh với ánh trăng hòa bình. Con người ân nghĩa, thủy chung.

- Thi trung hữu nhạc (1,0 điểm):

CHÚ Ý

Để làm sáng tỏ chất nhạc trong đoạn thơ cần chú ý khai thác những yếu tố tạo nên tính nhạc như thể thơ

Không chỉ có màu sắc, bức tranh tứ bình về bốn mùa Việt Bắc còn được dệt nên bằng âm điệu:

+ Thể thơ lục bát: Nhịp nhàng, tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng như ru vỗ con người vào nhịp nhớ đều đặn của những kỉ niệm.

+ Sử dụng cặp đại từ mình - ta kết hợp với nghệ thuật đối tạo ra sự cân xứng về cấu trúc và sự nhịp nhàng của ngôn từ  Tất cả tạo nên nhạc điệu đầy quyến luyến, trầm bổng, ngân nga.

+ Biện pháp điệp: điệp từ “nhớ” được nhắc lại 5 lần tạo nên nhịp ru cho bài thơ, nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ trong lòng người đi.

 Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình, đằm thắm, là tiếng nói của tình thương mến ngọt ngào... Thơ Tố Hữu phong phú nhạc điệu, một thứ nhạc giàu có tự bên trong của tâm hồn hoà với nhạc điệu lôi cuốn của đời sống.

d. Đánh giá (0,5 điểm)

- Khẳng định câu nói của cổ nhân là hoàn toàn đúng với thơ ca và được minh chứng rõ qua đoạn thơ trong “Việt Bắc” của Tố Hữu.

- Đoạn thơ giàu chất nhạc, chất họa, thể hiện tài năng của nhà thơ trong việc sử dụng ngôn từ nghệ thuật.

4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

5. Sáng tạo (0,5 điểm)

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO Phần II - Câu 1:

- Đoạn văn tham khảo:

Ai sống trong đời cũng có những ước mơ, những khát vọng. Khát vọng là mong muốn làm nên những điều lớn lao, tốt đẹp cho bản thân, cho cuộc sống với một sự thôi thúc mạnh mẽ. Hướng tới khát vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng. Tuy nhiên, từ khát vọng đến thực tế là một hành trình dài, để đạt được điều đó, mỗi người cần đặt ra những mục tiêu phù hợp với điều kiện của bản thân, bởi khát vọng khác với ảo tưởng và tham vọng. Nếu bạn quá tham vọng, đặt ra mục tiêu quá cao siêu bạn sẽ chẳng bao giờ chạm tay vào được ước mơ, khát vọng của mình. Chúng ta cũng phải kiên trì và kiên định thực hiện những mục tiêu, khát vọng của mình dù gặp phải khó khăn, thử thách thậm chí những thất bại tạm thời. Bên cạnh đó, có những khát vọng lớn lao mà một cá nhân không thể thực hiện được, khi ấy cần biết huy động sự chung tay giúp sức của những người xung quanh, của cả cộng đồng. Những người thiếu ý chí, nghị lực, dễ dao động, dễ bỏ cuộc giữa chừng hoặc chỉ biết ao ước suông mà không có những hành động thiết thực thì mãi mãi không biến ước mơ, khát vọng thành hiện thực.

Lovebook.vn (Đề thi có 02 trang)

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 15 Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh:...

Số báo danh:...

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Chúng ta ai cũng đều biết, khoa học công nghệ với sự phát triển chóng mặt đã kéo theo sự ra đời của các trang mạng xã hội. Nói đến chúng, ta không thể không nhắc đến Facebook – một cái tên chẳng còn xa lạ với tất cả mọi người. Facebook là một trang mạng xã hội cho phép người dùng đăng tải những thông tin cá nhân, kết bạn, giao lưu, tương tác với mọi người. Chẳng cần bàn cãi hay bình luận gì thêm, chúng ta đều không thể phủ nhận được những lợi ích và vai trò to lớn mà Facebook mang lại. Còn gì kì diệu hơn khi mà nhờ nó, hai con người ở hai vùng miền khác nhau, xa cách về địa lí, không gian, vậy mà lại có thể quen nhau, kết bạn với nhau trong sự tương hợp về sở thích, mục tiêu chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối Internet. Thú vị gì hơn khi mọi tin tức về giới Showbiz, thần tượng, bạn bè, người thân đều được chúng ta cập nhật từng phút, từng giây? Bao nhiêu lợi ích không nhỏ của Facebook đã đủ trở thành chiếc nam châm thu hút mọi người, đặc biệt là giới trẻ. Càng dùng Fcaebook, càng có nhiều bạn, càng có nhiều điều hấp dẫn, thú vị mời gọi. Mải mê theo những cảm xúc ảo, ít ai nhận ra Facebook như là một con dao hai lưỡi mà những mặt trái của nó đang dần bộc lộ. Và một trong số đó là căn bệnh nghiện Facebook đã và đang diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ.

(…) Việc nghiện Facebook còn khiến cho cuộc sống của người dùng bị đảo lộn. Các hoạt động vui chơi ngoài trời cùng bạn bè, thể dục thể thao được thay thế bằng việc lên Facebook. Bị thu hút vào cái màn hình màu xanh hấp dẫn với những hình ảnh kia thì liệu còn thời gian đâu mà ăn uống hợp lí, thời gian cho bạn bè, cho người thân? Họ sẽ đắm chìm trong thế giới ảo mà quên đi hiện tại. Thế có nghĩa là, họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình. Cùng với đó, các kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng dần bị mất đi. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi mà một người nghiện Facebook có thể chém gió thỏa thích không chán với bạn bè khắp nơi nhưng lại khó có thể giao tiếp trực tiếp với mọi người. Cứ thế, họ trở thành “anh hùng bàn phím” và dần sống ảo với những tình cảm không thực tế.

(Nguồn: baigiangvanhoc.com)

Đề cương

Tài liệu liên quan