• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ NHÓM SẢN PHẨM PHÂN

C. Hộ nông dân

2. Một số đặc điểm hành vi mua, sử dụng phân bón NPK và NPK Bông lúa của hộ sản

2.2. Hành vi sử dụng phân bón của các đối tượng đã từng sử dụng phân bón NPK

2.2.2. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động tiêu thụ phân bón NPK Bông lúa của công

2.2.2.4. Xây dựng các chính sách tiêu thụ

Chính sách vềsản phẩm:

Đối với phân bón NPK Bông lúa:

-Phân bón NPK “Bông lúa” đây là nhóm sản phẩm chủlực mà công ty trực tiếp sản xuất, bao gồm 2 dòng sản phẩm riêng biệt:

+ Sản phẩm phân bón phổthông gồm 8 loại:

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây lúa: Lúa trên đất nghèo đinh dưỡng (cát,

Công ty Đại lý/htx Cửa hàng bán

lẻ Khách hàng

n

Trường Đại học Kinh tế Huế

loại 16-16-8; loại 20-20-1, Lúa trên đất phù sa: loại 20-20-0, Lúa giai đoạn thúc đồng: loại 10-5-15

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây công nghiệp: Giai đoạn trồng mới: loại 10-12-5; 16-16-8; 20-20-15, Giai đoạn kinh doanh: loại 16-8-16; 15-10-15; 10-5-15

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây lạc: Loại 5-15-10; 5-15-15

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây ăn quả: Giai đoạn trồng mới: loại

20-20-15, Giai đoạn kinh doanh: loại 5-15-15; 5-15-10

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây rau: Loại 15-10-15; 15-5-15; 10-5-15 NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây mía: Loại 14-7-14; 16-8-16

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây ngô:Giai đoạn sinh trưởng: loại 16-16-8;

10-10-5, Giai đoạn chuẩn bịtrổcờ: loại 15-5-15; 10-5-15

NPK Bông lúa chuyên dùng cho cây cảnh: loại 14-13-13 là sản phẩm mới trong thời gian gần đây

+ Sản phẩm cao cấp gồm 3 loại:

Loại 1: NPK Bông lúa 16-16-8(3 màu) cao cấp Loại 2: NPK Bông lúa 16-16-8(1 màu) cao cấp Loại 3: NPK Bông lúa 16-13-13

Bên cạnh việc tập trung đa dạng hóa chủng loại sản phẩm công ty còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm vì trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều loại phân bón giả kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn được bán cho người dân, đã làm mất lòng tin ở họ khi quyết định mua sản phẩm ở các công ty.

Điều này gây nên khó khăn cho sản xuất phân bón vì có thể mất lượng khách hàng lớn làm giảm sản lượng tiêu thụ. Chính vì vậy, công ty lấy “chất lượng sản phẩm”

làm chiến lược đánh vào tâm lý khách hàng nhằm tạo ra sự vượt trội vềsản phẩm so với các sản phẩm của công ty khác, tạo lòng tin và sựhài lòng cho khách hàng hiện tại và tương lai.

Công ty đã nghiên cứu và phát triển nhiều loại sản phẩm với hàm lượng khác nhau vì sản xuất phân bón phụ thuộc vào các vùng địa lý và tập quán sử dụng phân bón trong vùng để khách hàng có thểsử dụng phân bón phù hợp với từng loại đất và từng loại cây trồng khác nhau. Công ty còn tập trung đầu tư vào dây chuyền sản xuất

Trường Đại học Kinh tế Huế

phân bón với công nghệ hiện đại, đảm bảo dây chuyền và máy móc thiết bị sản xuất từkhâu xửlý nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng quy trình công nghệ để tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Đồng thời cải tiến phương pháp kinh doanh, quản lý, động viên khuyến khích công nhân làm việc, không ngừng phấn đấu mở rộng và nâng cao công suất để đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm tạo niềm tin và vị thếtrong thời kì mới.

Ngoài ra, do sản phẩm phân bón có tính mùa vụ, thường thì vào thời điểm vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu nhu cầu phân bón tăng mạnh nên công ty phải tập trung sản xuất vào thời điểm này để có thể cung ứng các loại phân bón trong từng thời điểm cho phù hợp với yêu cầu sản xuất của khách hàng. Bên cạnh đó công ty không chỉsản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng mà còn có chính sách dựtrữsản phẩm đểcó thể đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên, phân bón là sảm phẩm có tính đặc thù, có hạn sửdụng ngắn trong vòng 24 tháng nên yêu cầu bảo quản sản phẩm đặt ra cũng rất nghiêm ngặt, do đó công ty cần có kếhoạch sản xuất, dựtrữphù hợp và có chính sách bảo quản tốt để tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng và ứ đọng hàng.

Việc tạo ra nhiều sản phẩm mới đa dạng và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đã giúp cho các sản phẩm của công ty được nhiều khách hàng yêu chuộng và sử dụng rộng rãi, giúp cho công ty trở thành một thương hiệu phân bón vững mạnh trên thị trường.

 So sánh với chính sách sản phẩm phân bón NPK Đầu trâu: Chính sách sản phẩm khá tương tự nhau, không có điểm khác biệt nổi bật.

- Giống nhau:

+ Phân bón NPK Bông lúa và NPK Đầu trâu đều là nhóm sản phẩm tự sản xuất của công ty.

+ Lấy chất lượng sản phẩm đặt lên hàng đầu, không ngừng đa dạng hóa và cải tiến sản phẩm.

+ Các sản phẩm phân bón NPK đa dạng từ sản phẩm cấp cao đến sản phẩm cấp trung, từcác sản phẩm chỉ cung cấp cho lúa cho đến sản xuất thêm các sản phẩm dành cho các loại cây khác nhằm đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của từng nhóm

Trường Đại học Kinh tế Huế

khách hàng khác nhau trên thị trường Huế. Một sốmặt hàng phân bón NPK Đầu trâu:

phân NPK chuyên dùng, phân NPK TE cao cấp , phân bón NPK thông dụng.

+ Bao bì sản phẩm đa dạng theo từng loại, thểhiện đầy đủ hìnhảnh và thông tin.

Chính sách giá:

 Đối với phân bón NPK Bông lúa:

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu thị trường thì công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế nhận thấy rằng việc áp dụng một mức giá chung cho thị trường tiêu thụ, khách hàng, khối lượng mua khác nhau là rất khó thực hiện nên ngoài việc đưa ra các mức giá phù hợp với từng loại sản phẩm, công ty còn phải phụ thuộc vào mức giá biến đổi của các đối thủ cạnh tranh và mức giá biến động của thị trường thế giới để tăng giảm giá sao cho có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

Ngoài ra, công ty đã xây dựng từng mức giá khác nhau cho các khách hàng, các dự án, các đại lý, nhà bán lẻ, mức giá công ty đưa ra phù hợp với giá trị mà các đối tượng mang lại cho công ty. Thông thường mức giá cho khách hàng mua trực tiếp sẽ cao hơn mức giá khi phân phối cho các đại lý/htx, nhà bán lẻ. Tuy nhiên các đại lý, nhà bán lẻphải cam kết là không được bán thấp hơn so với giá công ty đưa ra.

 So sánh với chính sách giá phân bónNPK Đầu trâu:

- Giống nhau:

+ Giá khôngổn định, có sựbiến động theo từng thời điểm trong năm.

+ Mức giá được xác định dựa trên chi phí sản xuất, các đối thủ cạnh tranh, sự biến động của thị trường trong và ngoài nước.

+ Mức giá khác nhau theo từng khách hàng và khối lượng mua.

- Khác nhau: Mức giá tương ứng theo từng loại của NPK Bông lúa rẻ hơn so với NPK Đầu trâu. Mức chênh lệch từ 10.000 – 20.000đ/100kg ở các đại lý, từ 20.000 – 30.000đ/100kg ở cửa hàng bán lẻ, vì phải nhập hàng thông qua các đại lý nên giá ở các cửa hàng bán lẻ cao hơn. Tuy nhiên theo nhận xét của các Đại lý có kinh nghiệm được điều tra thì mức chênh lệch như vậy là không đáng kể vì công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

CP phân bón Bình Điền đang dùng kỹ thuật trợ giá, bù đắp lợi nhuận từ thị trường Quảng Trị cho thị trường Huế để gia tăng thịphần.