• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ

2.1. Tình hình cơ bản của siêu thị Co.opmart Huế

2.1.2 Các yếu tố nguồn lực của siêu thị

Bảng 1: Tình hình lao động của siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018

(ĐVT: Người)

Chỉ tiêu

2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

SL (%) SL (%) SL (%) +/ - (%) +/- (%)

Tổng số lao động

165 100 169 100 171 100 4 102,42 2 101,18

1. Theo giới tính

Nam 60 36,36 62 36,69 63 36,84 2 103,33 1 101,61

Nữ 105 63,64 107 63,31 108 63,16 2 101,90 1 100,93

2. Theo trình độ học vấn Đại học và

trên đại học

37 22,42 40 23,67 41 23,97 3 108,11 1 102,50

Cao đẳng 55 33,33 58 34,32 59 35,09 3 105,45 1 101,72

Lao động phổ thông

73 44,24 71 42,01 71 42,11 (2) 97,26 0 100

(Nguồn: Phòng marketing Co.opmart Huế) Trong tất cả các doanh nghiệp, yếu tố lao động luôn là yếu tố đầu tiên, quan trọng và quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như không có ý thức sử dụng lao động một cách tối ưu và hiệu quả thì dù doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực tốt đến mấy cũng không thể đạt được thành công.Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, siêu thị nói chung và siêu thị Co.opmart Huế nói riêng, muốn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì yếu tố lao động chiếm vai trò rất quan trọng. Việc chú trọng đến trình độ năng lực của người lao động cũng như việc sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề mà siêu thị Co.opmart rất quan tâm. Và chính thái độ làm việc lễ phép, thân thiện, lịch sự, xem khách hàng là thượng đế, đã tạo cho khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

có được cảm giác thoải mái, tin cậy, thích hơn khi đi mua sắm. Và đó chính là yếu tố giúp siêu thị Co.opmart Huế thu hút được khách hàng, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ hiện tại và tiềm ẩn.

Theo số liệu của phòng kế toán ta có tình hình lao động của siêu thị Co.opmart Huế trong 3 năm từ 2016-2018 có sự biến động qua các năm. Cụ thể: số lượng lao động tăng đều ở cả nam và nữ tuy nhiên số lượng tăng không lớn (<10 người/năm) với 165 người năm 2016, 169 người năm 2017 và 171 người năm 2018. Nhìn chung số lượng lao động nữ chiếm đa số và tăng dần số lượng lao động trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học và giảm dần số lượng lao động phổ thông. Có sự thay đổi như trên nhằm mục đích kinh doanh của siêu thị: phục vụ khách hàng tốt hơn bằng đội ngũ nhân viên có kiến thức, đạo đức và trách nhiệm với công việc..

Năm 2017 so với năm 2016, tổng số lao động tăng lên 4 người, tương ứng với tỷ lệ 102,42%, đến năm 2018 số lao động là 171 người, tăng 2 người tương ứng với tỷ lệ 101,18%. Xét theo nhóm trình độ học vấn thì nhóm Đại học và trên Đại học năm 2017 tăng 3 người so với năm 2016 tương ứng với 108,11%, nhóm Cao Đẳng và lao động phổ thông lần lượt tăng 3 người và giảm 2 người tương ứng với tỷ lệ 105,45% và 97,26% Đến năm 2018 thì ta thấy tình hình nhân sự không có sự thay đổi đáng kể nào hầu như là giữ nguyên. Nhìn một cách tổng quan ta thấy rằng, đa số nhân viên của siêu thị là lao động phổ thông khi nhóm này chiếm tỉ lệ nhiều nhất.

2.1.2.2 Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn 2016-2018

Bảng 2: Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn 2016 - 2018

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

TỔNG TÀI SẢN 49.852 55.957 63.996 6.105 112,25 8.039 114,37 A .Tài sản lưu động, ngắn hạn 32.017 35.336 40.065 3.319 110,37 4.729 113,38 I.Tiền và các khoản tương

3.068 4.255 5.937 1.187 138,69 1.682 139,53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng kế toán siêu thị Co.opmart Huế) Bên cạnh yếu tố nguồn nhân lực thì tài sản và nguồn vốn cũng là hai yếu tố quyết định đến sức mạnh và năng lực tài chính của một siêu thị. Một cơ cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho siêu thị hoạt động một cách hiệu quả, củng cố lòng tin của các khách hàng, đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững của siêu thị.

Trong giai đoạn 2016-2018, tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh tăng lên một cách đáng kể, từ 49.852 triệu đồng năm 2016 tăng lên 63.996 trệu đồng năm 2018. Điều này có thể được lý giải bởi sự mở rộng quy mô hoạt động của siêu thị trong thời gian vừa qua, đồng thời đó là cũng là kết quả chứng minh cho việc kinh doanh thành công của siêu thị bằng việc bắt đầu cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần với các siêu thị trên địa bàn tỉnh.

- Về tình hình tài sản: Năm 2016 tổng tài sản của siêu thị Co.opmart Huế là 49.852 triệu đồng, năm 2017 tăng lên 6.105 triệu so với năm 2016 đạt 55.957 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 112,25%, đến năm 2018 thì có sự tăng trưởng đáng kể khi II.Phải thu ngắn hạn 15.974 19.536 24.098 3.562 122,30 4.562 123,35 III.Hàng tồn kho 12.036 10.443 8.725 (1.593) 86,76 (1.718) 83,55 IV.Tài sản ngắn hạn khác 939 1.102 1.305 163 117,36 203 118,42 B .Tài sản cố định, dài hạn 17.835 20.621 23.931 2.786 115,62 3.310 116,05 I.Tài sản cố định 10.106 11.297 12.654 1.191 111,79 1.357 112,01 II.Tài sản dài hạn khác 7.729 9.324 11.277 1.595 120,64 1.953 102,95 NGUỒN VỐN 49.852 55.957 63.996 6.105 112,25 8.039 114,37 A.Nợ phải trả 32.583 35.883 39.857 3.300 110,13 3.974 111,07

I.Nợ ngắn hạn 32.490 35.512 39.475 3.022 109,30 3.963 111,16

II.Nợ dài hạn 363 371 382 8 102,20 11 102,96

B .Vốn chủ sở hữu 16.999 20.074 24.139 3.075 118,09 4.065 120,25 I.Nguồn vốn chủ sở hữu 16.068 18.834 22.384 2,766 117,21 3.550 118,85 II.Lợi nhuận chưa phân phối 931 1.240 1.755 309 133,19 515 141,53

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng 8.039 triệu đồng so với năm trước, đạt mức 63.996 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 114,37%. Chỉ tiêu hàng tồn kho có sự sụt giảm khá đều qua từng năm chứng tỏ sự tích cực trong khâu xử lý và bán hàng hóa của siêu thị khi năm 2017 giảm 1.593 triệu đồng và năm 2018 giảm 1.718 triệu đồng

- Về tình hình nguồn vốn: Nhìn chung thì tình hình nguồn vốn của siêu thị có sự tăng trưởng rõ rệt qua từng năm, năm 2016 đạt mốc 49.852 triệu đồng đến năm 2018 con số này là 63.996 triệu đồng. Chỉ tiêu nợ phải tra mặc dù vẫn tăng nhưng mức tăng này không đáng kể, khi các khoản nợ phải trả trong năm 2016 là 32.583 triệu đồng, năm 2017 tăng nhẹ lên thành 35.883 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 110,13%, đến năm 2018 các khoản nợ chạm mốc 39.857 triệu tăng nhẹ 3.974 triệu tương ứng 111,07%. Về chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu cũng có sự tăng nhẹ khi năm 2017 tăng 3.075 triệu so với năm 2016 tức tăng 118,09%, đến năm 2018 tiếp tục tăng 4.065 triệu tương ứng với 120,25%.