• Không có kết quả nào được tìm thấy

MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHẾ BIẾN MÓN ĂN CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHẾ BIẾN MÓN ĂN CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON"

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---***---

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHẾ BIẾN MÓN ĂN CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Tác giả:Nguyễn Thị Hồi Hương

Lĩnh vực :Giáo dục mẫu giáo Cấp học: Mầm non

Năm học: 2016 - 201

(2)

MUC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

...

1

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

...

4

I. Đặc điểm tình hình:...4

1. Cơ sở lý luận:...4

2. Cơ sở thực tiễn:...6

2.1.Thuận lợi:...6

2.2.Khó khăn:...7

II. Một số biện pháp thực hiện:...8

1.Biện pháp 1: Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ...8

2.Biện pháp 2: Xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn...8

3.Biện pháp 3: Lựa chọn thực phẩm...14

4.Biện pháp 4:Tăng cường bảo vệ các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế, chế biến thực phẩm...18

5.Biện pháp 5: Cải tiến, nâng cao phương pháp chế biến...20

6.Biện pháp 6: Tham mưu bổ xung cơ sở vật chất...24

7.Biện pháp 7: Tuyên truyền và phối hợp với cha mẹ học sinh...24

III. Kết quả thực hiện...25

PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG

...

27

1. Kết luận:...27

2. Bài học kinh nghiệm:...27

3.Khuyến nghị , đề xuất:...28

(3)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng và phát triển.

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác GD&ĐT. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nêu rõ: “ giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn dân, toàn nước”. Đồng thời giáo giáo dục mầm non cũng là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, vì trẻ là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của đất nước. Vì lứa tuổi này vốn có một tiềm lực phát triển mạnh mẽ, nếu được chăm sóc nuôi dưỡng tốt các cháu sớm được phát triển về thể chất, trí tuệ và tình cảm một cách đúng hướng. Đó là giai đoạn cực kì quan trọng trong sự nghiệp hình thành nhân cách.

Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì giá trị con người ngày càng được nhận thức đúng đắn và được đánh giá toàn diện. Vì một tương lai tươi sáng, trẻ em trở thành chủ nhân hữu ích của tương lai. Ngay từ tuổi mầm non, trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp, hiện đại và toàn diện về mọi mặt đức, trí, thể , mỹ và lao động. Trong đó, giáo dục thể chất cho trẻ là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất vì sức khỏe là vốn quý giá nhất, có ý nghĩa sống còn với con người

Ở lứa tuổi mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng có một tầm quan trọng đặc biệt nó tạo điều kiện về thể chất cho sự phát triển toàn diện cho trẻ, không những trong hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai trẻ sau này. Để đảm bảo có một sức khỏe tốt, cường tráng, dẻo dai cần chú ý đến các chất dinh dưỡng, vì dinh dưỡng sức khỏe ngày nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi người, mọi nhà. Chính vì dinh dưỡng hợp lí đã và đang nâng cao chất lượng cho cuộc sống con người nói chung và trẻ em nói riêng.

Trẻ chỉ có thể phát triển tốt nếu được chăm sóc hợp lý, mà ăn uống là một biện pháp tốt nhất để giúp cơ thể trẻ khỏe mạnh. Qua ăn uống, trẻ được cung cấp năng lượng cho tất cả các bộ máy trong cơ thể. Khi trẻ khỏe mạnh, các bé sẽ có sự cân bằng giữa tuổi- cân nặng và chiều cao.

Nếu ăn uống thiếu chất hay không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến sụ trao đổi chất. Từ đó làm cho cơ thể trẻ suy yếu và dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thấp còi và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

Vậy làm thế nào để chế biến những món ăn cho trẻ vừa ngon, vừa đủ chất giúp trẻ ăn hết xuất? Đó là vấn đề mà tôi và nhiều bạn đồng nghiệp luôn quan

(4)

tâm suy nghĩ trong suốt quá trình tham gia nấu ăn cho trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy, tôi đã tìm ra “Một số biện pháp chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non”. Với mong muốn cải thiện chất lượng bữa ăn cho trẻ ngày càng đạt hiệu quả cao.

(5)

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Đặc điểm tình hình:

1. Cơ sở lý luận:

Căn cứ nghiên cứu (căn cứ pháp lý; căn cứ khoa học)Ngày 22/12/2012 Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 226/QĐ-TTG phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020, và tầm nhìn đến năm 2030 với quan điểm cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân. Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống đảm bảo mục tiêu” Đến năm 2020, suy dinh dưỡng trẻ em đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam…”

Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non ở điều 8, tiêu chuẩn 5 đã nêu: ‘‘Chiều cao, cân nặng trẻ phát triển bình thường theo độ tuổi đảm bảo sự phát triền thể chất theo mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non’’.

Công văn số 5396/BGDĐT-GDMN ngày 20/8/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2012-2013 có nêu: “Tăn cường biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 8% và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 10%. Tiếp tục chỉ đạo mở rộng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong các cơ sở Giáo dục mầm non. Đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở những nơi tổ chức ăn bán trú,đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở Giáo dục mầm non”.

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố của nhân cách chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì việc kết hợp hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo dục là điều tất yếu. Vì sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người,là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình và toàn xã hội.

Do vậy việc chăm sóc, bảo vệ tăng cường sức khỏe cho trẻ em những chủ nhân tương lai của đất nước là việc làm thiêng liêng, cao cả là trách nhiệm của gia đình, xã hội và đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non, lực lượng trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ, giúp trẻ lớn lên trở thành những con người mạnh về thể chất,

(6)

đẹp về tâm hồn, cao về trí tuệ có ích cho xã hội. Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai.

Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, dinh dưỡng chiếm một vị trí rất quan trọng đối với con người , đặc biệt là đối với trẻ em, vì cơ thể trẻ em đang phát triển và hoàn thiện nên có nhu cầu cao về dinh dưỡng. Trong khi bộ máy tiêu hóa còn chưa hoàn chỉnh, do đó bất cứ sai lầm nhỏ nào về dinh dưỡng cũng gây ra rối loạn tiêu hóa cho trẻ. Trẻ em cần có một chế độ ăn uống hợp lý, dinh dưỡng cân đối để phát triển thể lực và trí tuệ, còn đối với người lớn chúng ta thì cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc , hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Chất dinh dưỡng nhằm giúp con người phát triển khỏe mạnh, sinh sản để duy trì nòi giống.

Mỗi con người là một thực thể sống, cần được ăn uống để tồn tại và phát triển. Từ đó, chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc ăn uống, chúng ta phải ăn uống như thế nào cho hợp lý, cơ cấu bữa ăn nên như thế nào cho phù hợp với quá trình lao động….nhằm giúp con người khỏe mạnh phòng tránh được bệnh tật. Đặc biệt, với trẻ em đang trong thời kỳ phát triển về mọi mặt, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng rất cần thiết đối với trẻ. Nếu chúng ta cho trẻ ăn uống không hợp lý không đầy đủ các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày của trẻ thì rất dễ gây ra các bệnh như suy dinh dưỡng, còi xương…Ngoài những căn bệnh nói trên ở trẻ em, hiện nay chúng ta còn có căn bệnh béo phì. Ở trẻ em có xu hướng tăng rất nhiều đặc biệt là ở một số những thành phố lớn như Hà Nội, HCM, và ở khu vực nông thôn chúng ta cũng đã và đang có một số trường hợp các cháu mắc phải căn bệnh này. Đây cũng là một trong số những mối quan tâm của nhiều gia đình và nhà trường nhất là ở độ tuổi mẫu giáo. Với lứa tuổi này, chúng ta cần chú ý đảm bảo nhu cầu về năng lượng nhiều hơn lúc này nhu cầu dinh dưỡng của trẻ rất lớn để phát triển về mọi mặt. Nếu chúng ta không có khẩu phần dinh dưỡng thích hợp cho trẻ thì rất dễ dẫn đến bệnh béo phì ở trẻ.

Chúng ta cũng biết muốn có một tình trạng sức khỏe tốt thì tình trạng dinh dưỡng phải hợp lý mà muốn có dinh dưỡng tốt nhất cho mọi người thì phải phụ thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng hợp lý thì mới cho chúng ta cơ thể khỏe mạnh để chống lại các bệnh tật. Ngoài ra còn phải phụ thuộc vào cách biến thức ăn uống khoa học của mỗi người. Nếu khẩu phần ăn của chúng ta ăn cân đối và thích hợp với các chất dinh dưỡng thì sẽ giúp cho con người phát triển khỏe mạnhvà phòng tránh được rất nhiều bệnh tật.

Trong cuộc sống, tương lai của chúng ta muốn thành đạt được trong công việc của mình thì việc đầu tiên chúng ta cần phải làm là có một sức khỏe tốt, tinh thần thoải mái thì việc gì chúng ta cũng có thể làm được. Còn đối với trẻ em

(7)

như búp trên cành thì chúng ta cần phải chăm sóc cho các em có một sức khỏe tốt để chống lại các bệnh tật, điều đó đối với trẻ mầm non rất quan trọng. Có sức khỏe tốt thì các em mới có thể tham gia vào học tập vui chơi một cách tích cực, thoải mái và hứng thú.

Dinh dưỡng rất cần thiết đối với con người nói chung và đặc biệt quan trọng đối với trẻ em nói riêng, vì trẻ em là tương lai của đất nước.

Muốn làm được điều đó thì trước hết nền giáo dục trong trường mầm non của chúng ta không những quan tâm đến những vấn đề dạy dỗ cho trẻ những kiến thức sơ đẳng để hình thành và phát triển nhân cách đầu tiên cho trẻ em mà bên cạnh những vấn đề đóthì làm một nhà giáo dục như chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ một cách phù hợp.

Là một cô nuôi làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường, tôi luôn suy nghĩ làm sao cho các bữa ăn của trẻ đã đủ chất, đủ lượng, theo thực đơn, đúng khẩu phần, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm , làm thế nào chế biến để trẻ ăn ngon miệng, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.

2. Cơ sở thực tiễn:

Trường mầm non nơi tôi công tác là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I.

Trường nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến. Trường tập trung về một điểm, khuôn viên trường rộng rãi, thoáng mát. Trường gồm có mười lớp học và một khu bếp (rộng rãi thoáng mát, thiết kế theo dây chuyền một chiều), có hơn 30 cán bộ giáo viên và nhân viên.

Để thực hiện đề tài: “Một số biện pháp chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non” tôi có những thuận lợi và khó khăn sau:

2.1.Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo huyện Gia Lâm.

Đặc biệt là được Hiệu trưởng nhà trường tạo điều kiện về mọi mặt.

Năm học 2014-2015trường tôi được công nhận là Trường chuẩn Quốc gia ở mức độ I.

Năm học 2015-2016, trường tôi kiểm định chất lượng Giáo Dục được công nhận cấp độ II.

Cơ sở vật chất phục vụ cho việc cộng tác tổ chức ăn bán trú và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã được nhà trường đầu tư đầy đủ.

Trẻ ăn bán trú tại trường 100% nên thuận lợi cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng.

Bếp ăn đúng tiêu chuẩn, thiết kế theo một chiều.

Giáo viên nhân viên đều nhiệt tình và tâm huyết với nghề.

(8)

Các nhân viên đứng bếp đều có trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn và được tham gia kiến tập tại một số trường điểm của huyện.

Nhà trường kí hợp đồng thực phẩm sạch với công ty Bảo An Huy đã được sự phê duyệt của Phòng Giáo dục.

Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm ủng hộ nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ

2.2.Khó khăn.

Trường thuộc vùng xa của Huyện tiền ăn của trẻ còn thấp nên việc chế biến các món ăn còn gặp nhiều khó khăn.

Một số nhân viên nấu ăn mới vào nghề nên kinh nghiệm còn hạn chế

Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều, một số phụ huynh còn thờ ơ với việc chăm sóc giáo dục con, một số gia đình lại chiều con quá nên việc ăn uống không khoa học .

BẢNG KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM Thời gian

Nội dung

Kết quả trước khi thực nghiệm Số lượng trẻ Tỷ lệ %

Trẻ đến lớp toàn trường 371 100

Trẻ ăn tại trường 371 100

Cân nặng

Kênh bình

thường 352 94.4

Kênh suy dinh

dưỡng 19 5.2

Chiều cao

Kênh bình

thường 348 93.8

Kênh thấp còi 23 6.2

Calo đạt NT: 79.1

MG: 80.3

(9)

Trước những thuận lợi và khó khăn trên, tôi cùng đồng nghiệp tìm ra những giải pháp tối ưu để khắc phục khó khăn nhằm đáp ứng cho trẻ đủ các chất dinh dưỡng qua bữa ăn ở trường.

II. Một số biện pháp thực hiện:

1.Biện pháp 1: Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

Với tinh thần “Học, học nữa học mãi” là nhân viên nấu ăn tôi luôn tự học tập bồi dưỡng kiến thức về công tác nuôi dưỡng để tích lũy cho mình hiểu biết và có những kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng đạt kết quả tốt. Là tổ trưởng chuyên môn, tôi tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, có lịch kiến tập cụ thể để cùng nhau trau dồi, thảo luận, phát huy sáng kiến về cách lựa chọn thực phẩm sạch, tươi ngon, cách bảo quản, kĩ thuật chế biến thực phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn trong khi sơ chế , chế biến , chia ăn..

Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng, kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế, phòng giáo dục tổ chức...

Tham gia các buổi kiến tập tại các trường điểm của Huyện, các buổi hội giảng, hội thi chế biến các món ăn do trường tổ chức, sưu tầm trên báo chí, báo hình, mạng...Qua đó tôi học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, có thêm kiến thức để làm được tốt hơn chuyên môn nuôi dưỡng của mình tạo ra những bữa ăn ngon, hấp dẫn và đầy đủ các chất dinh dưỡng.

2.Biện pháp 2: Xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn

Việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ là việc làm mang tính chất khoa học nhằm mục đích sử dụng tiền ăn đúng mục đích và tương ứng với tỷ lệ các chất dinh dưỡng định lượng calo.

Khi tiền ăn phân phối hợp lý sẽ giảm tối đa sự thiếu, thừa tiền ăn của trẻ trong ngày. Đặc biệt là bữa ăn của trẻ đủ được 4 nhóm lương thực, thực phẩm đólà nhóm giàu chất đạm, nhóm giàu chất béo, nhóm giàu chất bột đường và nhóm thực phẩm giàu chất vitamin và muối khoáng.

Khi xây dựng thực đơn tôi cùng đồng nghiệp, kế toán chọn thực phẩm đa dạng phong phú kết hợp nhiều loại thực phẩm, mỗi nhóm thực phẩm phải thay đổi từng bữa từng ngày, từng món ăn để làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ.

Bên cạnh phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp, tôi rất chú trọng tới việc xây dựng thực đơn theo mùa như:

VD:Thực đơn mùa hè: Thời tiết nóng bức thì nhu cầu về các món ăn cần phải có nhiều nước. Tôi tìm ra những thực phẩm có tính mát để chế biến các món ăn cho trẻ như món: Thịt gà + thịt lợn om nấm; đậu thịt sốt cà chua; trứng

(10)

hấp vân… và các loại canh như: Canh rau đay mồng tơi nấu cua, canh ngao( cua hến) nấu chua…, cùng các loại chè như: chè hạt sen thập cẩm và thêm một số loại hoa quả mà trẻ yêu thích.

Thực đơn mùa đông: Thời tiết rất lạnh nên tôi chú trọng chọn những thực phẩm ấm nóng hơn giúp trẻ giữ nhiệt lâu hơn như món thịt bò + thịt lợn hầm rau, củ quả, món tôm+ thịt lợn xào ngũ sắc,… canh khoai tây + cà rốt nấu thịt, canh bí đao xanh nầu tôm…và các loại xôi như xôi đỗ xanh, xôi gấc , xôi dừa, mỳ (phở, bún) bò rau cải…

Đặc biệt nhất là nhóm thực phẩm rau, củ, quả như rau giền, bí đỏ, rau ngót là những loại thực phẩm chứa rất nhiều vitamin C có tác dụng phòng ngừa bệnh thiếu máu, khô mắt cho trẻ em…

Đảm bảo thực đơn 2 tuần không trùng nhau và tránh những thực phẩm xung khắc, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng thực phẩm, biết kết hợp những màu sắc hấp dẫn vào món ăn để tăng thêm sự hấp dẫn cho trẻ, kích thích trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất của mình

Từ đó, tôi đã xây dựng thực đơn cho các ngày trong tuần phù hợp với mùa đông, mùa hè đảm bảo đủ các chất. Từ thực đơn hàng ngày kế toán tính số lượng thực phẩm của từng loại đảm bảo cần đối tỷ lện các chất L:P:G, Canxi, B1.

Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức:

P =14-16%, L =24-26%, G =60-62%

Nhu cầu canxi của trẻ: 1-3 tuổi: 350mg/ngày/trẻ.

4-6 tuổi: 420mg/ngày/trẻ.

Nhu cầu B1: 1-3 tuổi: 0.41 mg/ngày/trẻ.

4-6 tuổi: 052 mg/ngày/trẻ.

Từ thực đơn tôi và kế toán tính khẩu phần ăn cho trẻ.

Tỷ lệ dinh dưỡng giữa các chất bình quân trong tháng:

Các chất P L G

Mẫu giáo 14.8 24.5 60.7

Nhà trẻ 14.3 24.5 61.2

Định lượng calo đạt:

Mẫu giáo 860 calo/trẻ/ ngày

Nhà trẻ 815 calo/trẻ/ngày

(11)

Dưới đây là bảng thực đơn theo mùa và theo tuần:

THỰC ĐƠN MÙA HÈ TUẦN 1+3

Thứ Sáng MG +NT Chiều MG Chiều NT

2

-Thịt bò, lợn hầm củ quả

-Canh bí nấu tôm

-Súp gà

-Bánh dinh dưỡng

-Thịt gà rim

-Canh rau ngót nấu thịt

-Uống sữa

3

-Thịt tôm rim

-Canh rau ngót nấu thịt

-Bún ngan -Uống sữa

-Bún ngan -Dưa hấu -Uống sữa

4

-Thịt gà, lợn nấu cà ri -Canh mồng tơi, mướp nấu cua

-Chè bí đỏ -Hoa quả

-Chè bí đỏ

-Bánh dinh dưỡng -Hoa quả

5

-Thịt đậu rán sốt cà chua

-Canh bầu nấu ngao

-Cháo vịt -Uống sữa

-Cháo vịt

-Bánh dinh dưỡng -Uống sữa

6

-Cá, thịt kho tộ -Canh đu đủ, cà rốt nấu thịt

-Phở bò rau cải -Uống sữa

-Đậu thịt xốt cà chua -Canh rau cải nấu thịt -Uống sữa

7

-Trứng hấp vân -Canh rau thập cẩm nấu thịt

-Bánh bông lan -Uống sữa

-Bánh bông lan -Hoa quả -Uống sữa THỰC ĐƠN MÙA HÈ TUẦN 2+4

(12)

Thứ Sáng MG +NT Chiều MG Chiều NT

2

-Trứng thịt chưng cà chua

-Canh rau thập cẩm

-Bún riêu cua -Chuối tiêu

-Bún riêu cua -Bánh dinh dưỡng -Chuối tiêu

3

-Cá xốt thịt cà chua -Canh đu đủ cà rốt nấu thịt

-Phở bò rau thơm -Uống sữa

-Thịt đậu xốt cà chua -Canh bầu nấu thịt -Uống sữa

4

-Thịt ngan xào thập cẩm

-Canh bí ngao nấu tôm

-Súp thập cẩm -Bánh dinh dưỡng

-Súp thập cẩm -Bánh dinh dưỡng -Hoa quả

5

-Thịt đậu rim cà chua -Canh rau ngót nấu cua

-Chè thập cẩm -Hoa quả

-Chè thập cẩm -Hoa quả

-Bánh dinh dưỡng

6

-Thịt tôm xào ngũ sắc -Canh rau cải nấu thịt

-Cháo thịt lợn bí ngô -Uống sữa

-Thịt lợn kho trứng cút

-Canh rau giền -Uống sữa

7

-Thịt bò, lợn xốt vang -Canh bầu nấu ngao

-Bánh bông lan -Uống sữa

-Bánh bông lan -Uống sữa -Hoa quả THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG TUẦN 1+3

(13)

Thứ Sáng MG +NT Chiều MG Chiều NT

2

-Cá, thịt kho tộ.

-Canh khoai tây, cà rốt nấu thịt.

-Xôi dừa -Uống sữa

-Thịt lợn rim cà chua -Canh rau cải nấu thịt -Uống sữa

3

-Trứng chưng thịt cà chua

-Canh rau cải nấu cua

-Súp gà, ngô non -Bánh dinh dưỡng

-Súp gà ngô non -Hoa quả

-Bánh dinh dưỡng

4

-Thịt bò,lợn hầm củ quả

-Canh ngao nấu chua

-Bún ngan -Uống sữa

-Bún ngan

-Bánh dinh dưỡng -Uống sữa

5

- Thịt gà, lợn nấu cà ri -Canh đu đủ cà rốt nấu thịt

-Cháo tôm thịt -Uống sữa

-Cháo tôm thịt -Hoa quả -Uống sữa

6

-Đậu thịt xốt cà chua -Canh cải nấu thịt

-Bún bò rau thơm -Uống sữa

-Trứng cút kho thịt -Canh rau giền nấu thịt

-Uống sữa

7

-Tôm thịt rim cà chua -Canh bắp cải nấu thịt

-Bánh bông lan -Uống sữa

-Bánh bông lan -Hoa quả

-Uống sữa

THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG TUẦN 2+4

(14)

Thứ Sáng MG +NT Chiều MG Chiều NT

2

-Ruốc thịt gà, thịt lợn -Canh su hào, cà rốt nấu thịt

-Bún mọc -Uống sữa

-Bún mọc

-Bánh dinh dưỡng -Uống sữa

3

-Cá rán xốt thịt cà chua

-Canh đu đủ cà rốt nấu thịt

-Súp thập cẩm -Bánh dinh dưỡng

-Thịt gà xào củ quả -Canh rau cải nấu thịt -Uống sữa

4

-Thịt ngan xào lăn -Canh rau cải nấu cua

-Xôi đỗ xanh -Uống sữa

-Xôi đỗ xanh -Bánh dinh dưỡng -Uống sữa

5

-Tôm, thịt xào ngũ sắc -Canh bắp cải nấu thịt

-Bún bò rau thơm -Uống sữa

-Bún bò rau thơm -Bánh dinh dưỡng -Uống sữa

6

-Thịt bò, lợn hầm sốt vang

-Canh bí xanh nấu tôm

-Cháo gà -Uống sữa

-Đậu thịt xốt cà chua -Canh rau ngót nấu thịt

-Uống sữa

7

-Trứng, thịt hấp vân -Canh ngao nấu đậu

-Bánh bông lan -Uống sữa

-Bánh bông lan -Hoa quả -Uống sữa

(15)

3.Biện pháp 3: Lựa chọn thực phẩm

Từ thực đơn đã xây dựng , tôi lên kế hoạch để chuẩn bị thực phẩm theo từng ngày cụ thể . Sau đó dựa vào kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của bản thân để lựa chọn thực phẩm.

Cụ thể như sau:

3.1.Thực phẩm có nguồn gốc thực vật Các loại rau, củ, quả:

Rau mùng tơi: Chọn lá nhỏ, xanh biếc, không dập nát hoặc sâu. Không chọn loại rau lá to và dày.

Rau mồng tơi

Bầu: chọn loại bầu sao tươi ngon, quả thon đều, nhiều long tơ, không dập.

Quả bầu sao

(16)

Rau ngót: Chọn loại rau lá nhỏ, non, có màu xanh tươi

Cà rốt: tươi màu da cam, nhẵn, cuống nhỏ, nây đều, chắc tay, không dập, không có mắt

Cà chua:tươi, chín đều, cùi dày, ít hạt. Đó là loại cà chua hồng.

Khoai tây: chọn củ nhẵn, tròn đều, màu vàng, không có đám màu xanh trên da, ít mắt, đặc biệt là không được mọc mầm

Bí đỏ:Chọn quả bí già, múi to, vỏ vàng, cứng, thịt quả dày, có màu da cam sẫm, viền ngoài có màu xanh, ăn rất bùi, thơm và ngọt.

Các loại như nấm khô: chọn nấm khô có mùi thơm đặc trưng, cánh dày, cụp, không mối mọt.

Nấm hương 3.2.Thực phẩm có nguồn gốc động vật Chọn các loại thịt:

Thịt gà:Chọn thịt mềm, có màu trắng hồng, có độ đàn hồi tốt, da gà màu trắng hoặc vàng, có độ co giãn tốt, nếu là gà ác thì da màu đen.

Thịt gà

(17)

Thịt bò: chọn thịt thới nhỏ, mịn, màu đỏ hồng, mỡ vàng nhạt, có mùi thịt đặc trưng, không có mùi hôi, dẻo dính.

Thịt lợn: chọn thịt có màu tươi sáng, mềm mại, độ đàn hồi tốt, khả năng giữ nước tốt, bề mặt có chất dịch màu hồng tiết ra. Khi luộc lên mọng nước, nước luộc trong, có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng

Thịt lợn Chọn các loại trứng gia cầm:

Chọn vỏ trứng sach, quả nguyên vẹn, bên ngoài có lớp bụi phấn, có màu trắng hồng hoặc hơi xanh cả cuống, cầm chắc tay, không lúc lắc, kích thước buồng khí nhỏ, khi soi lên ánh sáng, giữa lòng trắng và lòng đỏ không có vết đen, không có mùi.

Trứng gà

(18)

3.3.Chọn thủy sản:

Chọn tôm: Tôm tươi sống, vỏ trong, thịt chắc, bám sát vỏ, độ đàn hồi tốt, mắt lồi, đầu nguyên vẹn, râu càng còn nguyên có màu trong xanh.

Tôm đồng

Chọn lươn: Lươn phải tươi sống, màu lung vàng óng, bụng trắng, nhanh nhẹn, đầu nhỏ bò ngóc lên, thân to còn nguyên vẹn.

Chọn cua đồng:Chọn cua cái, cua còn sống, nguyên vẹn chân, càng, mắt lồi, mai chắc.

Cua đồng

(19)

Chọn cá: Cá tươi mắt trong, sạch, vảy bám chắc vào thân, mang đỏ tươi, chất nhày trong, thịt đàn hồi, hậu môn không lồi, đối với trẻ mầm non nên chọn cá to để dễ gơ xương

Chọn ốc nhồi:Ốc còn sống,con to vừa, màu vàng hoặc nâu, vỏ nhẵn, miệng đầy, thả vào nước thì chìm

3.4Chọn ngũ cốc:

Chọn gạo hạt nhỏ đều, khô, cắn giòn tan màu trắng trong, không có màu đen, ố, mốc, không bạc bụng, có mùi thơm đặc trưng của từng loại gạo, không có mùi lạ, hôi, chua, không có tạp chất, không có nhiều hạt gãy tấm. Độ ẩm không quá 12-14%,…

Chọn gạo

Chọn đỗ xanh: hạt đỗ xanh lòng, là loại đỗ đã được phơi kỹ thì đỗ mới có độ bở ngon, hạt đều sạch sẽ, không có hạt lép và mảy.

4.Biện pháp 4:Tăng cường bảo vệ các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế, chế biến thực phẩm.

Lựa chọn thự phẩm tốt chưa đủ mà điều quan trọng là phải giữ được các chất dinh dưỡng có trong những thực phẩm đó.Chúng ta cần biết rằng, trong thực phẩm có một số chất dinh dưỡng rất dễ hòa tan trong nước.Bởi vậy, các chất nãy rất dễ dàng mất đi trong quá trình sơ chế, làm biến đổi giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.Chính vì thế,cùng với trình độ chuyên môn của mình, tôi đã tích cực tham khảo thêm nhiều tài liệu để tìm cách hạn chế tối đa sự biến đổi và hao hụt chất dinh dưỡng đó. Cụ thể như:

(20)

Khi sơ chế các thực phẩm có nhiều chất đạm như: Thịt, cá,… tôi không rửa quá kĩ, ngâm quá lâu làm cho các chất đạm hình cầu hòa tan trong nước. Sử dụng mọi biện pháp để tẩy mùi tanh, hôi khó chịu.

Ví dụ: Thị gà dùng chanh, muối xát để tẩy da cáy

Cá: Dùng rượu gừng để tẩy và cạo màng đen để khỏi tanh

Khi sơ chế các thực phẩm có nhiều chất béo tôi không để ánh sáng mặt trời chiếu vào làm chất béo bị ôxi hóa tạo thành các chất độc có mùi khét, hôi,…

Khi sơ chế thực phẩm có nhiều chất bột đường như:Gạo, đỗ, khoai,…tôi không ngâm qúa lâu, rửa quá kĩ vì tinh bột rất dễ hòa tan vào trong nước hoặc lên men làm cho thực phẩm bị chua.Đặc biệt là khi vo gạo kĩ, một lượng vitamin B1 có trong lớp cám gạo bao bên ngoài hạt gạo sẽ bị mất đi.

Khi sơ chế các loại thực phẩm có nhiều vitamin hòa tan trong nước như:

Rau, củ, quả tôi luôn rửa sạch rồi mới cắt thái nhỏ.Đặc biệt khi rửa tôi luôn cố gắng làm nhẹ tay tránh làm nát rau, củ, quả.Để bảo vệ được các vitamin, nguồn dinh dưỡng quý giá có trong thực phẩm.Riêng đối với một số loại rau chứa nhiều nhựa như:Khoai tây, đu đủ xanh, su su,… thì tôi phải cắt thái rồi mới rửa sạch.

Thực phẩm đã qua sơ chế đúng cách đảm bảo được giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên, để trở thành món ăn giàu dinh dưỡng thì phải trải qua giai đoạn chế biến.

Trong giai đọan này, các chất dinh dưỡng quý giá lại một lần nữa có nguy cơ hao hụt. Vậy tôi phải làm gi để bào vệ được chúng?

Trong giai đoạn này, tùy vào từng món ăn mà tôi có thể chọn phương pháp chế biến như: nấu, ninh, hầm, rán, đồ, xào,…cho phù hợp. Thời gian chế biến phụ thuộc vào số lượng thực phẩm.Đối với các món ăn cả cái và nước thì yêu cầu thành phẩm của món ăn là cái ngon nước ngọt.

Đối với các món ăn dùng phương pháp ninh nhừ tôi cho thực phẩm đã sơ chế vào ninh từ lúc nước lạnh, đun sôi hớt bọt. sau đó giảm nhiệt độ sôi nhẹ để thực phẩm tiết hết chất ngọt, chín mềm chín nhừ,…

VD :Ninh các loại xương,..

Đối với món kho: Cho nguyên liệu vào nồi cùng gia vị, nước gia vị, nước sôi. Đun giảm nhiệt độ, nhỏ lửa đến khi thực phẩm chín mềm. Cạn hết đến khi thực phẩm chín mềm là được.Sản phẩm kho thường có màu vàng cánh gián đến vàng nâu, vị mặt mùi thơm, thực phẩm mềm, không bị nát.

VD: món thịt kho trứng cút: Tạo nên món ăn giàu dinh dưỡng rất hấp dẫn với trẻ.

Đối với các món xào cũng vậy, tôi luôn dùng nhiệt độ cao khi chế biến để nguyên liệu không bị chảy nước và mất chất dinh dưỡng. Tôi chọn cách xào hỗn

(21)

hợp nhiều nguyên liệu có nguồn gốc động vật và thực vật giúp cho cơ thể dễ dàng hấp thu một số vitamin tan trong dầu mỡ như:A, D, E, K…

Ví dụ:Thị lợn xào giá, thịt bò xào su su.

5.Biện pháp 5: Cải tiến, nâng cao phương pháp chế biến

Tôi luôn suy nghĩ làm sao để có được món ăn hấp dẫn, ngon miệng để trẻ ăn hết xuất, trẻ hấp thu được đầy đủ các dưỡng chất, khỏe mạnh và phát triển tốt về mọi mặt.Để làm dược điều này bản thân tôi luôn luôn tìm tòi, học hỏi đồng nghiệp, sách báo,…và những kinh nghiệm của mình:Thực hiện nghiêm túc đúng quy trình giao nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến thực phẩm đến khâu chia ăn cho trẻ đảm bào an toàn vệ sinh

Khi giao nhận thực phẩm cần chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ đầy đủ, sạch sẽ, Mặc dù thực phẩm cho trẻ đã được kí kết cung cấp bởicông ti thực phẩm sạch Bảo An Huy,các loại thực phẩm đã qua kiểm dịch. Song, không vì vậy mà tôi chủ quan trong khâu này, thực phẩm nhận phải tươi ngon đúng với chất lượng của từng loại. Giờ giao nhận của tôi bao gồm đầy đủ các thành phần: Ban giám hiệu, kế toán,người đứng nấu, giáo viên,thủ kho, thanh tra đột xuất.

Khi chế biến tôi phối hợp với đồng nghiệp chế biến thực phẩm theo đúng dây chuyền , đảm bảo chất lượng của thực phẩm,đảm bảo vệ sinh an toàn và khi nấu tùy theo từng loại thực phẩm tôi cắt tỉa các loại hình dáng rau,củ quả để bắt mắt trẻ.

Món: Tôm, thịt xào ngũ sắc

(22)

Món: Cá rán xốt thịt cà chua

Khi sơ chế ,chế biến thực phẩm ,để đảm bảo an toàn vệ sinh ,tôi và đồng nghiệp chú trọng đến các khâu vệ sinh đồ dùng,dụng cụ,rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến,đeo gang tay tạp dề,khẩu trang, đội mũ để cho đảm bảo vệ sinh.vì nếu thực phẩm bị nhiễm bấn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bữa ăn,ngoài ra có thể xảy ra ngộ độc đối với trẻ.

Chế biến thịt

(23)

Khi chế biến thực phẩm tùy theo tửng loại thực phẩm tôi kết hợp thêm chút rau gia vị như thì là,hành, gừng và một số rau gia vị khác….để làm tăng thêm mùi thơm đặc trưng của món ăn.

Cũng tùy theo thực phẩm tôi có thể phi hành ,tỏi để chế biến hấp dẫn hơn như món: Thịt ngan, thịt lợn xào lăn, tôm xào ngũ sắc…

Ngoài ra cần phải đảm bảo được lượng vitamin…. Không bị mất đi trong quá trình nấu chín món ăn.Khi nấu đậy vung và không nên khấy nhiều…

Chia ăn đảm bảo đúng qui trình ,chia xong phải đậy vung cẩn thận tránh để bị nhiễm bẩn.

Để thức ăn đảm bảo được chất lượng và đảm bảo được lượng vitamin không bị mất đi trong quá trình chế biến

Chia ăn

Để đánh giá được chất lượng bữa ăn cũng như xem các món ăn có phù hợp với các cháu không? các cháu có thích món ăn đó không thì sau khi chia ăn xong tôi thường xuyên lên lớp cùng với giáo viên tổ chức cho trẻ ăn.

(24)

Giờ ăn của trẻ lớp MGB C2

Trong khi trẻ ngồi ăn tôi quan sát trẻ để nắm bắt được sở thích của trẻ rồi rút kinh nghiệm cho những lần chế biến sau.

Tôi cùng giáo viên trao đổi, nhận xét về số lượng, chất lượng và sở thích của trẻ các món ăn mà trẻ thích ăn.

Những món ăn chế biến từ thịt bò, thịt lợn, trứng, đậu. Trẻ đều thích ăn những món: đậu thịt xốt cà chua, trứng rán thịt, thịt bò hầm khoai tây…

Để làm được điều này, tôi cùng đồng nghiệp luôn luôn quan tâm, cải tiến nâng cao phương pháp chế biến thực phẩm để cho bữa ăn của trẻ vừa ngon vừa đảm bảo vệ sinh.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phục vụ bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non, vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) là vẫn đề đặc biệt quan trọng đối với nhân viên bếp vì thực phẩm quyết định chất lượng dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ.Tôi cùng đồng nghiệp luôn thực hiện nghiêm túc các quy trình từ giao nhận chế biến thực phẩm đến chia ăn để chống lãng phí…Lưu nghiệm mẫu thực phẩm trong 24 giờ, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng dụng cụ, ngoài ra luôn luôn ghi nhớ và vận dụng 10 nguyên tắc vàng về an toàn thực phẩm.

Với môi trường: nguồn nước đảm bảo vệ sinh. Trường mâm non sử dụng sinh hoạt lấy từ nguồn nước giếng khoan đã qua hệ thống lọc sạch, nước máy…

Nước uống và nước nấu là nguồn nước tinh khiết từ công ty, đảm bảo chất lượng vệ sinh cao, có kiểm định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Nước uống được đựng trong các bình có nắp đậy và được chuyển về các lớp học.

(25)

Rác thải của trường mầm non được để xa khu sơ chế, khu chế biến thực phẩm, được để vào thùng có nắp đậy kín, được thu gom vào đúng nơi quy định

Bên cạnh đó, trường có cống thoát nước ngầm không có mùi hôi thối, các khu vệ sinh luôn được cọ rửa hàng ngày.

Qua đó chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng lên rõ rệt, mùi vị hấp dẫn, hình thức bắt mắt để trẻ ăn ngon miệng và hết xuất của mình.

6.Biện pháp 6: Tham mưu bổ xung cơ sở vật chất.

Cơ sở vật chất đầy đủ là điều kiện để giáo viên và nhân viên phục vụ tốt cho việc ăn học bán trú của trẻ ở trường. Nếu cơ sở vật chất thiếu thốn hay bị hỏng hóc… Sẽ ảnh hưởng đến công việc và không đảm bảo cho việc chăm sóc tốt bữa ăn của trẻ. Đồng thời không đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng về mọi mặt.

Chính vì thể đầu năm học và hàng tháng tôi và đồng nghiệp kiểm kê đồ dùng, trang thiết bị còn thiếu hay hỏng hóc gì để tham mưu với ban giám hiệu cho bổ sung: sửa lại xe đẩy,chạn bát cho bổ sung thêm chảo rán, rổ, rá, bát, đĩa, thìa...

Kết quả: Nhà trường đã bổ sung, thay thế đầy đủ, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác nuôi dưỡng luôn quan tâm và đầu tư hoàn toàn bằng inox, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tạo thuận lợi cho chúng tôi trong sử dụng và đạt được hiệu quả cao.

7.Biện pháp 7: Tuyên truyền và phối hợp với cha mẹ học sinh.

Với phương châm “Mẹ và cô là hai cô giáo” để nuôi dạy trẻ là biện pháp cần thiết để đảm bảo chất dinh dưỡng cho bé. Vì vậy cần tạo được lòng tin đối với phu huynh để họ nhận thức được chất lượng bữa ăn của trẻ ở trường là vô cùng quan trọng để họ tự nguyện giúp đỡ nhà trường những khi cần thiết.

Để có được điều này chúng tôi đã tạo được niềm tin với các bậc phụ huynh bằng các hình thức:

Tôi đã cùng giáo viên phối hợp để tuyên truyền tới cha mẹ trẻ nội dung những kiến thức về sức khỏe, tổ chức hợp lý bữa ăn, phong chống bênh dịch,phòng chống suy dinh dưỡng, các bệnh do thiếu vi chất (thiếu vitamin A, thiếu sắt, thiếu iot….), thực đơn của trẻ theo từng mùa…

Thông qua các tuyên truyền ở nhóm lớp, qua các bài viết ngắn gọc súc tích, những thông tin dễ hiểu, gần gũi đi kèm với các hình ảnh minh họa để đi vào lòng người nên được cha mẹ học sinh rất quan tâm.

Công khai thực đơn, tài chính bữa ăn hàng ngày để phụ huynh biêt.

Ngoài ra còn khuyến khích phụ huynh đến tham quan giờ ăn của trẻ, từ đó phụ huynh tin tưởng vào nhà trường tỷ lệ trẻ ăn tại trường là 100%.

(26)

III. Kết quả thực hiện

Từ những kết quả đạt được trên đây nhờ sự nỗ lực của bản thân, tích cực nghiên cứu, học hỏi, bồi dưỡng bản thân tôi luôn có tinh thần, trách nhiệm trong công tác nuôi dưỡng. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế trong quá trình tổ chức hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ trong trường mầm non năm học 2016-2017 đã đạt hiệu quả cao, các bữa ăn hàng ngày đã được cải thiện, trẻ hào hứng trong bữa ăn và ăn hết suất của mình và công tác chăm sóc nuôi dưỡng đã đạt được kết quả tốt thể hiện ở bảng số liệu sau:

BẢNG SO SÁNH ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC NGHIỆM

Thời gian Nội dung

Kết quả trước khi thực nghiệm

Kết quả sau khi thực nghiệm Số lượng

trẻ Tỷ lệ % Số lượng

trẻ Tỷ lệ %

Trẻ đến lớp toàn trường 371 100 384 100

Trẻ ăn tại trường 371 100 384 100

Cân nặng

Kênh bình

thường 352 94.4 373 97.1

Kênh suy

dinh dưỡng 19 5.2 13 3.4

Chiều cao Kênh bình

thường 348 93.8 369 96.1

Kênh thấp

còi 23 6.2 15 3.9

Calo đạt MG:80.3

NT:79.1

MG:84.2 NT:81.0

(27)

Bản thân tôi cùng đồng nghiệp nắm bắt được những kiến thức cơ bản về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, thực hiện tốt qui chế chăm sóc nuôi dưỡng.

Tổ nuôi chúng tôi thực hiện đúng quy trình giao nhận, chế biến thực phẩm, đảm bảo vệ sinh.

Tập thể giáo viên, nhân viên đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

Thực đơn của trẻ phong phú, đủ các nhóm chất, đảm bảo khẩu phần cho từng trẻ.

Chất lượng bữa ăn được cải tiến, nâng cao phù hợp với trẻ.

Đảm bảo an toàn tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Hầu hết trẻ đến trường đều tăng cân, thông minh, khỏe mạnh, hoạt bát nhanh nhẹn.

Phụ huynh học sinh hiểu và quan tâm đến chất lượng bữa ăn của trẻ, phối hợp với nhà trường, đóng góp cùng chăm sóc trẻ.

Trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho công tác chăm sóc trẻ được đầu tư đầy đủ. 100% đồ dùng bằng inox, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

(28)

PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG 1. Kết luận:

Bữa ăn là nhu cầu cần thiết cho sức khỏe và sự phát triển của mỗi con người đặc biệt là trẻ em trong giai đoạn phát triển mạnh về thể chất. Nên bữa ăn của trẻ rất quan trọng. Vì thế, để đảm bảo hoạt động nuôi dưỡng trong nhà trường được tốt các bữa ăn luôn đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ.

Do đó, để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ thì vai trò của những cô nuôi là rất quan trọng. Tiếp thu sự chỉ đạo từ ban giám hiệu, các cô nuôi cần nâng cao tay nghề bản thân để tổ chức những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng cho các trẻ.Từ đó giúp các trẻ phát triển về thể chất, tăng cường sức khỏe, góp phần phát triển toàn diện về nhân cách con người.

2. Bài học kinh nghiệm:

Từ những kinh nghiệm đúc kết trong thời gian làm việc, bản thân tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

Nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng.

Không ngừng học hỏi và tự rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.

Người nhân viên phải có trình độ chuyên môn.

Xây dựng thực đơn cho trẻ phải phong phú, phù hợp với thực tế, đảm bảo khẩu phần và định lượng calo.

Đảm bảo độ hấp dẫn, màu sắc đẹp, thơm ngon, đầy đủ dinh dưỡng,

Biết tiếp thu những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và từ đó biết nâng cao phương pháp chế biến món ăn cho trẻ để kịp thời rút kinh nghiệm .

Phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán, giữa các bộ phận trong nhà trường để cùng chung tay nâng cao tay nghề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả cao.

Thường xuyên tham mưu đề xuất với BGH để đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ để phục vụ cho công tác chăm sóc trẻ.

Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế, quy định của nhà trường và phòng giáo dục.

Trên đây là một số kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non mà bản thân tôi đã thực hiện .

(29)

3.Khuyến nghị , đề xuất

Đối với nhân viên thì mỗi nhân viên phục vụ công tác nuôi dưỡng cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong quá trình chế biến phải đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sơ chế, chế biến và tổ chức bữa ăn cho trẻ.

Đối với nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa cho đội ngũ nhân viên phục vụ được giao lưu, học hỏi giữa các trường trên địa bàn trong lĩnh vực nuôi dưỡng.

Đối với cấp trên, hàng năm tạo điều kiện tổi chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn cho đội ngũ nhân viên phục vụ công tác nuôi dưỡng những kiến thức cơ bản về đảm bảo dinh dưỡng cho bữa ăn của trẻ.

Tôi hy vọng rằng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của đồng nghiệp và sự quan tâm của BGH nhà trường, tổ công tác phụ trách nuôi dưỡng của nhà trường ngày càng được tốt hơn.

Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Với khả năng còn hạn chế tôi rất mọng nhận được sự góp ý của đồng nghiệp bổ sung để cho tôi tìm ra giải pháp tốt nhất, mang lại hiệu quả cao để tôi áp dụng cho những năm tiếp theo.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Giáo viên vệ sinh tay sạch sẽ, chia cơm cho trẻ, giới thiệu các món ăn, vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ - Nhắc nhở trẻ không nói chuyện cười đùa trong khi ăn, động

Bạn hãy đi chợ chọn thức ăn sao cho có một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nêu rõ bữa ăn đó chế biến thành món ăn gì. Đội nào nhanh hơn và có bữa ăn đủ

Điều 23 Luật giáo dục 2019 nêu rõ chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các trường mầm non “Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự

Là một cô nuôi làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường, tôi luôn suy nghĩ làm sao cho các bữa ăn của trẻ đã đủ chất, đủ lượng, theo thực đơn, đúng khẩu phần, đảm

- Không ngâm rửa sau khi cắt, thái vì chất khoáng và sinh tố dễ bị mất đi. - Cần quan tâm bảo quản thực phẩm một cách chu đáo để góp phần làm tăng giá trị dinh dưỡng

Do đó, nghiên cứu đề xuất những biện pháp tích cực để khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mầm non vùng dân tộc thiếu số là một vấn đề có tính cấp thiết

Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 97 bà mẹ có con là sơ sinh điều trị tại khoa Nhi Sơ sinh, bệnh viện Trung ương Thái Nguyên nhằm mô tả thực trạng kiến thức của các

- Bữa ăn thường ngày có 3 đến 4 món ăn. - Bữa ăn liên hoan, chiêu đãi thường gồm đủ các loại món ăn. c) Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và