• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)
(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Bùi Hoàng Tân - Tình hình sở hữu ruộng đất công ở huyện Hà Châu, tỉnh Hà Tiên qua nghiên cứu tư liệu địa bạ

năm Minh Mạng thứ 17 (1836) 3

Đoàn Thị Yến - Vua Tự Đức với vấn đề Công giáo trước và sau năm 1862 9 Trần Minh Thuận - Vấn đề ruộng đất và các cuộc đấu tranh tự phát của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu thời

Pháp thuộc 15

Đồng Văn Quân - Các kiểu chế độ dân chủ trong lịch sử và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 21 Lê Thị Giang, Lê Thị Hương - Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và xây dựng

con người 27 Cao Thị Phương Nhung, Ngô Thị Quang - Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về công tác học tập lí luận trong tác

phẩm “Diễn văn khai mạc lớp học lí luận khóa I trường Nguyễn Ái Quốc” 33

Lưu Thu Trang - Bi kịch của nhân vật Grigori Melekhov qua mối quan hệ với hai nhân vật nữ Aksinia và

Natalia trong tác phẩm Sông Đông êm đềm (M. Sholokhov) 39

Hoàng Thị Tuyết Mai - Thế giới trăng trong thơ Nguyễn Huy Oánh 45

Nguyễn Diệu Linh - Cá sỉnh trong văn hóa ẩm thực của người Thái trắng ở xã Sơn A, huyện Văn Chấn, tỉnh

Yên Bái 49

Nguyễn Thị Tân Tiến, Hà Thị Hằng - Sự khác biệt về kết quả chuẩn đầu ra tin học của sinh viên học học phần

Tin học đại cương với sinh viên đạt chứng chỉ IC3 ở trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên 55 Đầu Thị Thu - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế nghề nghiệp 61 Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh - Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn bóng

chuyền cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 67

Lưu Quang Sáng - Một số phương pháp dạy học chữ Hán cho người Việt 73

Hoàng Thị Hải Yến - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức, lối sống cho

sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên hiện nay 79 Phùng Thị Tuyết, Nông Hồng Hạnh - Đánh giá trong dạy học qua đề án ở bộ môn tiếng Trung Quốc - Khoa

Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 85 Trần Hoàng Tinh - Thực trạng và biện pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 91

Hoàng Thị Lý - Vai trò của hoạt động giàn giáo trong việc làm tăng khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên

năm nhất 97

Dương Thị Hồng An, Đặng Phương Mai - Đánh giá phần mềm hỗ trợ học tập và giảng dạy tiếng Anh tại

trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 103 Tạ Thị Mai Hương, Nguyễn Vân Thịnh, Nguyễn Thị Hạnh Hồng - Tác động của việc sử dụng hồ sơ bài tập

lên sự phát triển kĩ năng nghe hiểu của sinh viên: nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 109

Trần Tuấn Anh, Đỗ Văn Hải, Trần Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Hùng - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu

đất đai đa mục tiêu phục vụ công tác quản lý tại phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai 115 Nguyễn Thị Gấm, Đào Thị Hương - Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng tới sự thỏa mãn của khách

hàng tại Vietinbank - chi nhánh Thái Nguyên 121

Nguyễn Thị Thanh Thủy - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 129

Journal of Science and Technology

175 (15)

N¨m

2017

(3)

Chu Thị Hà, Đỗ Thị Hà Phương, Nguyễn Thị Giang, Lin Xiao Wu - Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm

việc của người lao động tri thức tại Việt Nam 135

Trần Viết Khanh, Đỗ Thúy Mùi - Một số giải pháp phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc 141 Nguyễn Thị Lan Anh - Tăng cường quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung

ương Thái Nguyên 147

Nguyễn Thị Giang, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh - Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm

ăn của các hộ gia đình ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 153

Đỗ Thị Vân Hương - Phân tích hiệu quả mô hình trồng cây cà phê chè (Arabica), cây mắc ca (Macadamia) tại

xã Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên 159

Đặng Ngọc Huyền Trang, Dương Thị Thùy Linh - Xác định mối quan hệ giữa nguồn đầu tư trực tiếp nước

ngoài và cán cân thương mại ở Việt Nam 165

Dương Thị Tình - Thực trạng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước năm 2016 và giải pháp cho những năm tiếp theo 171 Phạm Thị Thanh Mai, Nghiêm Thị Ngoan - Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chè mang chỉ dẫn

địa lý “Tân Cương” của tỉnh Thái Nguyên 177

Nguyễn Thị Thảo - Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 183 Nguyễn Thị Lan Anh, Đào Thị Hương - Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè

tỉnh Thái Nguyên 189

Trần Thùy Linh, Đỗ Hoàng Yến - Hoàn thiện các quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường theo Luật Cạnh tranh 2004 195

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ngô Thị Quỳnh Trang, Phạm Thị Thu Phương, Hoàng Thị Lan Hương - Các rào

cản trong việc áp dụng tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN tại Hà Nội 201

Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương - Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm liên kết kinh tế trong

chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt 207

(4)

Nguyễn Thị Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158

153 HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT NẤM ĂN

CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Nguyễn Thị Giang*, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành điều tra 60 hộ dân trên địa bàn 3 xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá thực trạng sản xuất nấm ăn và tìm hiểu các vấn đề khó khăn người dân gặp phải khi sản xuất nấm. Kết quả của phân tích thống kê so sánh, mô hình hồi qui tuyến tính đa biến đã chỉ ra các nhân tố như: quy mô sản xuất của các hộ (tấn nguyên liệu/hộ) (X3), số năm kinh nghiệm sản xuất (X4), số lao động chính trong gia đình (X5), chi phí sản xuất (đồng/tấn nguyên liệu) (X6) có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn của các hộ trên địa bàn huyện. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ đó là: Thành lập các tổ nhóm sản xuất nấm ăn; Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; Tăng cường công tác tập huấn, nâng cao trình độ về sản xuất nấm cho người lao động; Đầu tư xây dựng các nhà xưởng giảm sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu trong quá trình sản xuất; Hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất nấm tập trung;

Tăng cường liên kết trong sản xuất, đóng gói và bảo quản, tiêu thụ nấm ăn trên thị trường.

Từ khóa: Đại Từ; giá trị gia tăng; nâng cao; nấm ăn; sản xuất.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Nấm là một trong các loại thức ăn có quy trình sản xuất và bảo quản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vừa giàu chất dinh dưỡng vừa có khả năng ngừa bệnh hiệu quả. Nấm ăn được sử dụng rộng rãi làm thực phẩm, chúng có thể sử dụng trong rất nhiều món ăn ở khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta ngày 16/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 439/QĐ- TTg Về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, theo đó nấm ăn, nấm dược liệu được đưa vào Danh mục sản phẩm dự bị được ưu tiên đầu tư phát triển.

Đã có một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới về việc xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế như nghiên cứu của Mandla B. Dlamini at al [2] và nghiên cứu của Everlyn A. Dindi [1] và nghiên cứu tại Việt Nam như nghiên cứu của Nguyễn Duy Trình và Nguyễn Hữu Ngoan [3].

Huyện Đại Từ là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Thái Nguyên, tính đến tháng 12 năm 2016 toàn huyện Đại Từ có 164.730 người, trong đó: Nữ giới chiến 50,5%, nam giới

*Tel: 0978 938 106; Email: nguyenthigiang@tuaf.edu.vn

chiếm 49,5%. Dân cư thành thị chiếm trung bình khoảng 10,7% còn lại là khu vực nông thôn chiếm 89,3%, điều này cho thấy dân cư huyện Đại Từ vẫn tập trung chủ yếu ở nông thôn [4]. Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hộ gia đình đầu tư sản xuất nấm ăn. Vì vậy, số lượng các hộ sản xuất nấm ăn ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, hiện nay các hộ sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện còn gặp phải nhiều khó khăn như: quy mô sản xuất nấm của các hộ còn nhỏ, chưa có sự liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nấm ăn, chăm sóc chưa đúng quy trình kỹ thuật, khâu quảng bá, giới thiệu sản phẩm chưa được chú trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm ăn sẽ góp phần đưa ra được giải pháp giúp các hộ nông dân nâng cao được hiệu quả trong sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các nhân tố

(5)

Nguyễn Thị Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158

154

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn của các nông hộ. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo tiêu chí quy mô sản xuất nấm ăn của các hộ với số lượng điều tra là 60 hộ dân tại 3 xã: xã Bản Ngoại, xã Tiên Hội và xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Trong đó lựa chọn mỗi xã 20 hộ, các hộ được lựa chọn là các hộ có quy mô sản xuất nấm ăn từ 1 tấn nguyên liệu trở lên.

Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin thứ cấp thông qua số liệu thống kê, các tài liệu liên quan đến sản xuất nấm của người dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã có từ các cơ quan trên địa bàn tỉnh và các xã trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Thu thập thông tin sơ cấp thông qua phiếu điều tra khảo sát thực tế được tiến hành tại các hộ dân sản xuất nấm ăn. trên địa bàn huyện Đại Từ. Phiếu điều tra được thiết kế sẵn với các nội dung: thông tin về chủ hộ, thông tin về quy mô sản xuất, chi phí sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động tập huấn khoa học kỹ thuật và một số vấn đề khó khăn của hộ dân khi tham gia sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện.

Phương pháp xử lý, phân tích

Từ các số liệu sơ cấp thu thập được để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn của các hộ nông dân, nghiên cứu này sử dụng phương pháp hàm sản xuất Cobb Daughlas là mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression) được chạy trên phần mềm phân tích thống kê SPSS 23.

Hàm sản xuất Cobb Daughlas dạng mở rộng:

Y= ... ...

Trong đó Y là kết quả sản xuất; các X1,

X2...Xi....Xn là các biến định lượng; các D1,

D2...Dj....Dm là các yếu tố định tính; u là sai số ngẫu nhiên. Sau khi được và logarit hóa 2 vế sẽ chuyển về dạng tuyến tính như sau:

Trong đó: Biến phụ thuộc: Y (Lợi nhuận (đồng/tấn nguyên liệu).

Các biến độc lập Xj (j=1÷7)

Trong nghiên cứu này các biến độc lập chúng tôi chọn các nhân tố sau: tuổi của chủ hộ (X1), trình độ học vấn của chủ hộ (X2), quy mô sản xuất của các hộ (tấn nguyên liệu/hộ) (X3), số năm kinh nghiệm sản xuất (X4), số lao động chính trong gia đình (X5), chi phí sản xuất (đồng/tấn nguyên liệu) (X6), tập huấn KH - KT (X7).

Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Thực trạng sản xuất nấm ăn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Theo kết quả điều tra 60 hộ dân sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện cho thấy lượng nguyên liệu bình quân để trồng nấm sò 1 hộ là 4,3 tấn nguyên liệu và nấm mộc nhĩ là 0,6 tấn nguyên liệu. Năng suất BQ của nấm sò tươi đạt 700 kg/tấn nguyên liệu, năng suất BQ của nấm mộc nhĩ đạt 720 kg/tấn nguyên liệu. Giá bán nấm bình quân của nấm sò là 20.000 đồng/kg;

giá bán trung bình nấm mộc nhĩ tươi là 15.000 đồng/kg.

Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm ăn

Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn của các hộ điều tra

Từ bảng 1 cho thấy giá trị sản xuất thu được của 1 tấn nguyên liệu trồng nấm sò là 14.000.000 đồng/tấn NL và cao hơn so với nấm mộc nhĩ là 3.200.000 đồng/tấn NL.

(6)

Nguyễn Thị Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158

155 Bảng 1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn bình quân 1 tấn nguyên liệu sản xuất nấm

Chỉ tiêu Loại nấm sản xuất

Bình quân

ĐVT Nấm sò Nấm mộc nhĩ

1. NSBQ kg/tấn NL 700 720 710

2. Giá đồng 20.000.00 15.000.00 17.500

3. GO đồng/tấn NL 14.000.000 10.800.000 12.400.000

4. IC đồng/tấn NL 3.479.500 3.304.500 3.392.000

5. VA đồng/tấn NL 10.520.500 7.495.500 9.008.000

6. TC đồng/tấn NL 7.927.000 8.254.500 8.090.750

7. Pr đồng/tấn NL 6.073.000 2.545.500 4.309.250

8. GO/IC lần 4,02 3,27 3,65

9. VA/IC lần 3,02 2.27 2,65

10.GO/LĐ đồng/tấn NL 560.000 385.714 472.857

11.VA/LĐ đồng/tấn NL 420.820 267.696 344.258

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017 Giá trị gia tăng (VA) do giá trị sản xuất của

nấm sò cao hơn giá trị sản xuất của nấm mộc nhĩ nên giá trị gia tăng của nấm sò cũng cao hơn. Giá trị gia tăng bình quân mỗi hộ sản xuất nấm sò cao hơn giá trị gia tăng của nấm mộc nhĩ là 1.512.500 đồng/tấn NL. Chi phí trung gian: Mức đầu tư của các hộ cho hai loại nấm có sự chênh lệch không đáng kể. Chi phí trung gian của nấm sò là 3.479.500 đồng/tấn NL, trong khi đó chi phí trung gian của nấm mộc nhĩ là 3.304.500 đồng/tấn NL. Tổng chi phí trồng nấm sò bình quân 1 tấn nguyên liệu là 7.927.000 đồng/tấn NL và nấm mộc nhĩ là 8.254.500 đồng/tấn NL.

Lợi nhuận thu được từ sản xuất nấm sò cao hơn lợi nhuận thu được từ sản xuất nấm mộc nhĩ. Lợi nhuận thu được từ sản xuất nấm sò cao gấp 2,4 lần so với nấm sò. Lợi nhuận bình quân thu được khi sảnxuất 1 tấn nguyên liệu nấm sò là 6.073.000 đồng/tấn NL nhưng lợi nhuận của nấm mộc nhĩ chỉ thu được 2.545.500 đồng/tấn NL. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất nấm mộc nhĩ trên địa bàn huyện Đại Từ là không cao so với nấm sò.

Cũng theo tính toán thì bình quân mỗi hộ bỏ ra 1 đồng chi phí sản xuất nấm ăn sẽ tạo ra 3,65 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,65 nghìn đồng giá trị gia tăng.

Kết quả phân tích hồi qui đa biến

Bảng 2. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất nấm ăn

Biến độc lập Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn

hóa

Kiểm định t

P-value (Sig.)

Hệ số phóng đại phương sai

(VIF)

(Constant) 12.492 5.099 0.000

LnTuoi X1 -0.424 -0.090 -0.847 0.401 2.053

TRINHDO X2 0.027 0.083 0.771 0.444 2.104

QUYMO X3 0.060 0.206 1.708 0.094* 2.629

KINHNG X4 0.177 0.375 2.814 0.007*** 3.214

LnLD X5 0.720 0.377 4.285 0.000*** 1.401

LnTC X6 0.330 0.289 2.938 0.005*** 1.749

TAPHUAN X7 0.066 0.170 1.191 0.239 3.691

Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%; **: mức ý nghĩa 5%; *: mức ý nghĩa 10%

R2 = 0.719, Giá trị kiểm định F = 16,288 với P-value = 0.000

(7)

Nguyễn Thị Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158

156

Trên cơ sở mô hình hồi quy Cobb Doglass, với biến phụ thuộc LnLN (Logarit cơ số tự nhiên của Lợi nhuận). Kết quả hồi quy giữa biến phụ thuộc (LnLN) và các biến độc lập cho thấy Mô hình hồi quy có hệ số xác định R2= 0.719; Giá trị kiểm định F = 16,288 với P-value = 0.000. Mô hình có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%; các biến độc lập trong mô hình giải thích được 71.9% sự thay đổi của lợi nhuận sản xuất nấm ăn. Kết quả mô hình cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của mô hình đều <10, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả hồi quy từ bảng 3 cho thấy các biến X3 (Quy mô sản xuất - tấn) có ảnh hưởng tích cực tới lợi nhuận của hộ gia đình trồng nắm, với mức ý nghĩa thống kê 10%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, quy mô sản xuất nấm ăn tăng lên 1 tấn nguyên liệu/vụ, thì lợi nhuận từ việc sản xuất nấm của hộ gia đình tăng lên 0,0945.

Hệ số ước lượng của biến X4 (Số năm kinh nghiệm trồng nấm - tính theo năm tham gia sản xuất nấm ăn) có giá trị dương (0,177) và có ý nghĩa thống kê mới mức ý nghĩa 1%.

Theo thời gian, chủ hộ tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm về lựa chọn kỹ thuật sản xuất nấm và loại yếu tố đầu vào, đồng thời chủ hộ có nhiều kinh nghiệm sẽ có khả năng tiếp cận với các đầu mối bán ra, qua đó làm tăng hiệu quả sản xuất.

Hệ số ước lượng của biến X5 (Lao động gia đình) có giá trị dương (0.720), với mức ý nghĩa 1%. Do lao động gia đình luôn có động cơ làm việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn lao động thuê nên lao động gia đình càng nhiều sẽ giúp làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất của hộ gia đình trồng nấm.

Biến LnTC (Tổng chi phí) có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất với mức ý nghĩa 1% và hệ số hồi quy 0.330. Điều này cho thấy khi hộ gia đình đầu tư thêm vào nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguyên vật liệu thì lợi nhuận của việc sản xuất nấm sẽ tăng lên.

Khác với các biến trên, các biến còn lại LnTuoi (Tuổi chủ hộ), TRINHDO (Trình độ văn hóa của chủ hộ) và TAPHUAN (số lượt tham gia các lớp tập huấn) của chủ hộ không ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất nấm. Biến Tuổi chủ hộ, trình độ và biến Tập huấn không ảnh hưởng tới lợi nhuận từ việc sản xuất nấm có thế do chủ hộ khó phát huy trình độ do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như giá đầu vào, giá sản phẩm và cấu trúc thị trường.

Ngoài ra, những buổi tập huấn có thể chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ gia đình về nâng cao trình độ kỹ thuật trong sản xuất.

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho các hộ sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ như sau:

- Thành lập các tổ nhóm sản xuất nấm ăn, tạo sự liên kết trong quá trình sản xuất nấm: qua nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm sản xuất của các hộ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế vì vậy cần có sự liên kết giữa các hộ sản xuất nấm để cùng nhau trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. Mặt khác, việc thành lập các tổ nhóm các hộ có thể cùng nhau chia sẻ về nguồn nguyên liệu sản xuất có chất lượng cao, chia sẻ về nguồn cung cấp giống, chia sẻ về thị trường đầu ra. Ngoài ra, việc thành lập tổ nhóm sẽ tạo điều kiện để các hộ đổi công lao động với nhau. Việc này sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm của hộ gia đình vì quá trình nghiên cứu cho thấy lao động gia đình luôn có động cơ làm việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn lao động thuê.

- Khuyến khích, hỗ trợ các hộ dân mở rộng quy mô sản xuất: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi các hộ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất thì lợi nhuận thu được trong sản xuất nấm sẽ tăng lên.

- Khuyến khích các hộ đầu tư xây dựng nhà xưởng, thiết bị phục vụ sản xuất: nhà xưởng

(8)

Nguyễn Thị Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158

157 sản xuất nấm phải đảm bảo thoáng mát vào

mùa hè, ấm vào mùa đông và các yếu tố ngoại cảnh không ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm. Điều này sẽ góp phần hạn chế các rủi ro trong quá trình sản xuất nấm và nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định thị trường tiêu thụ: Các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, huyện cần tăng cường tuyên truyền cho những hộ sản xuất, kinh doanh nấm nâng cao chất lượng sản phẩm. Cần có sự vào cuộc của các sở ban ngành, đặc biệt là Sở Khoa học công nghệ Thái Nguyên trong việc tư vấn, hỗ trợ người dân làm mẫu mã, đăng ký nhãn hiệu tập thể, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh với các sản phẩm. Khuyến khích người dân, các hộ sản xuất nấm tiêu thụ nấm thông qua hợp đồng và sản xuất tập trung theo vùng với quy mô lớn để thuận tiện cho việc thu gom và tiêu thụ sản phẩm.

- Cần có phương thức chuyển giao KH - KT hiệu quả: Hiện nay trên địa bàn huyện Đại Từ, nhiều hộ dân tham gia sản xuất nấm vẫn còn thiếu kinh nghiệm sản xuất và chưa nắm bắt được các kỹ thuật mới trong sản xuất nấm.

Vì vậy cần có sự tập huấn chuyển giao KH - KT đến người dân một cách hiệu quả. Việc tập huấn kỹ thuật cho các hộ sản xuất nấm nên gắn với các mô hình trình diễn để mang lại hiệu quả cao.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sản xuất nấm ăn đã góp phần mang lại thu nhập cao hơn cho

các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ và trong hai loại nấm được nhiều hộ nông dân trồng thì nấm sò mang lại hiệu quả cao hơn so với nấm mộc nhĩ. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn như: quy mô sản xuất của các hộ (tấn nguyên liệu/hộ), số năm kinh nghiệm sản xuất, số lao động chính trong gia đình, chi phí sản xuất (đồng/tấn nguyên liệu). Từ thực tiễn trên có thể đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất nấm trên địa bàn huyện Đại Từ như: hỗ trợ các hộ mở rộng quy mô sản xuất, thành lập các tổ nhóm sản xuất nấm ăn, khuyến khích đầu tư xây dựng nhà xưởng, thiết bị sản xuất nấm, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển giao khoa học kỹ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Everly A. Đini (2013), The Managerial Factors influencing Surgarcane production by Faemer of Mayoni Division, Mumias Sugar company in Kenya, Department of Business Adiministration, Kenyatta University.

2. Mandla B. Dlamini, Micah B. Masuku (2012), productivity of smallhoder sugarcane farmers in Swaziland, Environment and Natural Resources Research, ISSN 1927-0488 (Print) ISSN 1927- 0496 (Online).

3. Nguyễn Duy Trình, Nguyễn Hữu Ngoan (2013), Phân tích hiệu quả kinh tế ngành hàng nấm ăn tại vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11(4), tr 593 - 601.

4. Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.

(9)

Nguyễn Thị Giang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158

158

SUMMARY

SOLUTION TO IMPROVE ECONOMIC EFFICIENCY OF MUSHROOM PRODUCTION AT HOUSEHOLDS

IN DAI TU DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE

Nguyen Thi Giang*, Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh TNU University of Agriculture and Forestry In this research, we investigated 60 households at 3 communes of Dai Tu district, Thai Nguyen province to evaluate the actual facts of mushroom production and to study problems the local residents are facing when cultivating mushroom. The results of descriptive statistics and regression model indicate factors such as: namely household’s scale of production (tons of material per household- X3), producing experience (X4), the number of employees in household (X5), production cost (X6) have impact on the economic efficiency in mushroom production. From the findings of the research, we propose some solutions to increase economic efficiency in mushroom production in Dai Tu district. Specifically, Establishment of mushroom feeding groups; Promote trade promotion activities; Intensifying training activities; enhancing mushromm production skills; Investing in buiding factories which decreases the dependence on weather condition during the production process; supporting in building the centralized mushroom producition areas; boosting the association in production, packaging, preservation and consuming in the edible mushroom market.

Key words: Dai Tu; added value; mushroom; produce; Thai Nguyen.

Ngày nhận bài: 25/10/2017; Ngày phản biện: 14/11/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017

*Tel: 0978 938 106; Email: nguyenthigiang@tuaf.edu.vn

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Bui Hoang Tan - Ownership situation public field-land in Ha Chau district, Ha Tien province through studying

cadastral registers of Minh Mang dynasty 17 (1836) 3

Doan Thi Yen - Tu Duc king’s attitude towards Catholicism before and after 1962 9 Tran Minh Thuan - The land problems and spontaneous fights of farmers in Bac Lieu province under the

French domination 15 Dong Van Quan - Types of democratic regime in the history and the present socialist democratic regime in our

country 21

Le Thi Giang, Le Thi Huong - The original of formation of Ho Chi Minh thought on human beings, human

development 27

Cao Thi Phuong Nhung, Ngo Thi Quang - Ho Chi Minh’s talk about the study of theoretics in “the orientation

speech at the opening ceremony of the first theoretics class at Nguyen Ai Quoc Institute” 33 Luu Thu Trang - The tragedy of Grigori Melekhov reflected in the relationship between Aksinia and Natalia in

Quietly Flows the Don (M. Sholokhov) 39

Hoang Thi Tuyet Mai - The moon in Nguyen Huy Oanh’s poetry 45

Nguyen Dieu Linh - Onychostoma laticeps in culinary culture of white Thai people in Son A commune, Van

Chan district, Yen Bai province 49

Nguyen Thi Tan Tien, Ha Thi Hang - The diffrences of learning outcomes of students having taken the general informatics course with students obtaining the IC3 certicate at Thai Nguyen University of Medicine and

Pharmacy 55

Dau Thi Thu - Training pedagogical profession for students through real professional activity experience 61 Nguyen Ngoc Binh, Duong To Quynh - Testing and assessing the learning outcome of the volleyball subject

for students at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration 67 Luu Quang Sang - Some suggestions of teaching Chinese characters for Vietnamese students 73 Hoang Thi Hai Yen - Applying Ho Chi Minh’ ideology about morality in building morals, lifestyle of students

in Thai Nguyen University of Technology currently 79 Phung Thi Tuyet, Nong Hong Hanh - Assessment of the project-based teaching and learning of the students

major in Chinese at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 85 Tran Hoang Tinh - Situation and measures for planning and directing the implementation of disciplined

education for students at centers for national defense and security education 91 Hoang Thi Ly - role of scaffolding activities in enhancing english reading skills among first year college

students 97 Duong Thi Hong An, Dang Phuong Mai - Evaluating the EFL courseware at Thai Nguyen University of

Information and Communication Technology 103

Ta Thi Mai Huong, Nguyen Van Thinh, Nguyen Thi Hanh Hong - Effects of portforlios on improving listening comprehension skill for students: a case study at Thai Nguyen University of Economics and Business

Administration 109

Tran Tuan Anh, Do Van Hai, Tran Thi Thu Thuy, Hoang Van Hung - Research building multipurpose

database to service land mangement in Coc Leu ward, Lao Cai city 115

Nguyen Thi Gam, Dao Thi Huong - Influence of service quality on customer satisfaction at Vietinbank- Thai

Nguyen branch 121

Nguyen Thi Thanh Thuy - Foreign direct investment with the socio-economic development of Vietnam 129

Journal of Science and Technology

175 (15)

N¨m

2017

(11)

Chu Thi Ha, Do Thi Ha Phuong, Nguyen Thi Giang, XiaoLi Wu - Factors affecting knowledge workers’ job

motivation in vietnamese enterprises 135

Tran Viet Khanh, Do Thuy Mui - Some agricultural development solutions in Tay Bac 141 Nguyen Thi Lan Anh - Enhanced management in use expense resources of health care activities in Thai

Nguyen National General Hospital 147

Nguyen Thi Giang, Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh - Solution to improve economic

efficiency of mushroom production at households in Dai Tu district, Thai Nguyen province 153 Do Thi Van Huong - Analyse efficiency of Arabica and Macadamia crops at Ang To commune, Muong Ang

district, Dien Bien province 159

Dang Ngoc Huyen Trang, Duong Thi Thuy Linh - Determining relationship between foreign direct

investment inflow and trade balance in Vietnam 165

Duong Thi Tinh - Status of restructuring state-owned enterprises in 2016 and solutions for next years 171 Pham Thi Thanh Mai, Nghiem Thi Ngoan - Guarantee for intellectual property rights on the "Tan Cuong" tea

geographical indications of Thai Nguyen province 177

Nguyen Thi Thao - Implementation results of the poverty reduction program in Thai Nguyen province in 2011-

2015 183

Nguyen Thi Lan Anh, Dao Thi Huong - The development of the relationship between workers in the value

brand only chain in Thai Nguyen province 189

Tran Thuy Linh, Do Hoang Yen - Improving regulations on defining dominant abusive practices under

Vietnemese Competition Law 2004 195

Nguyen Thi My Hanh, Ngo Thi Quynh Trang, Pham Thi Thu Phuong, Hoang Thi Lan Huong - Barriers to

ASEAN green hotel standard in the hotel industry: a case study in Ha Noi 201 Phan Thi Van Giang, Pham Bao Duong - Some theoretical issues and experience lessons of integration in pig

raising and pork consumption 207

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Một là, lãnh đạo các cấp ở địa phương, các nhà quản lý giáo dục, các giáo viên giảng dạy lịch sử hoặc các môn khoa học xã hội cần nhận thức đúng đắn vai trò, ý

đong đo đếm được: số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần,… cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính

kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147 Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo

Trương Thị Phương - Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ họa trên báo điện tử 37 Phạm Thị Nhàn - Ẩn dụ từ vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại 43 Lương Thị

Cùng với việc kế thừa những hạt nhân hợp lý trong tư tưởng triết học phương Đông về con người, xây dựng con người, Hồ Chí Minh còn nghiên cứu và tiếp thu những giá

Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố dẫn đến sự thành công của các website thương mại điện tử đối với doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ ở Quảng Bình là tính phổ biến,

Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều

Cũng đồng thời dựa trên mô hình SERQUALvà các đặc điểm cơ bản về chất lượng dịch vụ mạng di động, nhóm tác giả đã điều tra, nghiên cứu và đánh giá mức độ hài lòng