• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Địa lí 8 Bài 24: Vùng biển Việt Nam | Giải bài tập Địa lí 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Địa lí 8 Bài 24: Vùng biển Việt Nam | Giải bài tập Địa lí 8"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 24: VÙNG BIỂN VIỆT NAM Câu hỏi trang 88 SGK Địa lí 8: Em hãy tìm trên hình 24.1:

- Vị trí các eo biển và các vịnh nên trên?

- Phần biển Việt Nam nằm trong Biển Đông có diện tích là bao nhiêu km2, tiếp giáp vùng biển của những quốc gia nào?

Trả lời:

- Tìm trên hình 24.1 vị trí

+ các eo biển: Ma-lắc-ta, Gas-pa, Ca-li-man-ta, Ba-la-bắc, Min-đô-rô, Ba-si, Đài Loan, Quỳnh Châu;

(2)

+các vịnh biển, vịnh thái Lan, Vịnh Bắc Bộ.

- Phần biển Việt Nam nằm trong Biển Đông có diện tích khoảng 1 triệu km2, tiếp giáp vùng biển của các nước Trung Quốc, Ca-pi-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-go-po, In-đô-nê-xi-a,Bru nây, Phi-lip-pin.

Câu hỏi trang 89 SGK Địa lí 8: Quan sát hình 24.2, em hãy cho biết nhiệt độ nước biển tầng mặt thay đổi như thế nào?

Trả lời:

- Nhiệt độ nước biển tầng mặt tháng 7 cao hơn tháng 1; biên độ nhiệt tháng 1 và tháng 7 nhỏ (tháng 1 có biên độ nhiệt cao hơn tháng 7).

(3)

- Vào tháng 1, nhiệt độ nước biển tầng mặt tăng dần từ phía bắc vào phía nam.

- Vào tháng 7, nhiệt độ nước biển tầng mặt ở vùng biển phía bắc và phía nam nhiệt độ nước biển tầng mặt lại tăng dần từ bờ ta ngoài khơi; còn ở vùng biển Duyên hải Nam Trung Bộ nhiệt độ nước biển tầng mặt lại tăng dần từ bờ ra ngoài khơi.

Câu hỏi trang 89 SGK Địa lí 8: Dựa vào hình 24.3, em hãy cho biết hướng chảy của các dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính:

+ Dòng biển mùa đông chảy theo hướng đông bắc, + Dòng biển mùa hạ chảy theo hướng tây nam.

Câu hỏi trang 90 SGK Địa lí 8: Em hãy cho biết một số tài nguyên của vùng biển nước ta. Chúng là cơ sở cho những nền kinh tế nào?

Trả lời:

(4)

Tài nguyên vùng biển nước ta:

- Khoáng sản:

+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).

Hình: Hoạt động khai thác dầu khí trên biển ở nước ta

+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê, vật liệu xây dựng,…

+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Muối: phát triển ngành khai thác muối.

- Hải sản: trữ lượng thủy sản lớn với 4 ngư trường trọng điểm; cung cấp nguồn lợi cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. Các bãi triều đầm phá ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, ven bờ nhiều vũng vịnh để xây dựng cảng đây là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.

(5)

- Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ...là cơ sở để phát triển ngành du lịch.

Câu hỏi trang 90 SGK Địa lí 8: Em cho biết một số thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta?

Trả lời:

- Thiên tai tường gặp ở vùng biển:

+Bão: Mỗi năm có trung bình 9-10 cơn bão trên biển.

+ Sạt lở bờ biển: nhất là khu vực bờ biển Trung Bộ.

+Khác: Cát bay, cát lấn…

Bão là thiên tai phổ biến ở vùng biển nước ta

Câu hỏi trang 90 SGK Địa lí 8: Muốn khái thác bền lâu và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cần làm gì?

Trả lời:

(6)

Muốn khai thác lâu bền và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cần phải:

- Khai thác hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển: đối với thủy sản khuyến khích đánh bắt xa bờ, nghiêm cấm hoạt động nổ mìn, sử dụng điện trong quá trình đánh bắt, hạn chế sử dụng lưới mắt nhỏ, đối với thủy sản khuyến khích đánh bắt xa bờ,…

- Giữ gìn, bảo vệ môi trường: Trong khai thác dầu khí cần chú ý hạn chế thấp nhất các sự cố rò rỉ, tràn dầu...để tránh gây ô nhiễm; không trực tiếp xả rác và nước thải chưa qua xử lí ra môi trường biển.

- Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm, gây ô nhiễm hay khai thác trái phép.

- Quy hoạch hợp lí các vùng kinh tế ven biển, tránh đầu tư ồ ạt, không kiểm soát.

- Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ thiên nhiene vùng biển.

Rác thải trên bãi biển ở đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)

Câu 1 trang 91 SGK Địa lí 8: Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điều đó thông qua các yếu tố khí hậu biển?

Trả lời:

(7)

Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, thông qua các yếu tố khí hậu biển:

- Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23oC, biên độ nhiệt trong năm nhỏ.

- Chế độ gió: trên biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4, các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam.

- Chế độ mưa: lương mưa trên biểu đạt 1100 – 1300 mm/năm.

Câu 2 trang 91 SGK Địa lí 8: Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta.

(8)

Trả lời:

* Thuận lợi:

- Biển Đông mang lại cho nước ta nguồn ẩm dồi dào và lượng mưa lớn, đồng thời các khối khí qua biển làm giảm bớt tính chất khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết oi bức của mùa hạ, thuận lợi cho hoạt động sống và phát triển kinh tế của người dân.

- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

- Khoáng sản:

+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).

+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê, vật liệu xây dựng,…

+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Muối: phát triển ngành khai thác muối.

+ Hải sản: sinh vật vùng biển nhiệt đới đa dạng, năng suất sinh học cao với trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm,vài chục loài mực, các rạn san hô...Nhiều loài quý hiếm, có giá trị xuất khẩu cao: bào ngư, ngọc trai, cá thu, tôm hùm... thuận lợi cho khai thác hải sản biển. Vùng biển có diện tích mặt nước lớn, các cửa sông, đầm phá cung cấp diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, ven bờ nhiều vũng vịnh để xây dựng cảng đây là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.

- Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ...là cơ sở để phát triển ngành du lịch.

* Khó khăn: Thiên tai vùng biển thường dữ dội và khó lường trước như bão, lụt, sạt lở đường biển,… gây thiệt hại kinh tế lớn cho người dân biển; khó có thể khai thác các tài nguyên khoáng sản.

(9)

Cánh đồng muối ở Cà Ná (Ninh Thuận)

Câu 3 trang 91 SGK Địa lí 8: Sưu tầm tranh ảnh về hải sản và cảnh đẹp của biển ở Việt Nam.

Trả lời:

(10)

San hô và sinh vật biển vùng đảo Phú Quốc nước ta

Ghềnh Đá Đĩa Phú Yên

(11)

Cổng Tò Vò ở đảo Lý Sơn (QuảngNgãi)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Dòng biển mùa đông chảy theo hướng đông bắc – tây nam, hướng dòng biển tương ứng với hướng gió mà mùa đông gió thổi theo hướng đông bắc – tây nam nên dòng biển cũng

Bài 5 trang 40 Tập bản đồ địa 8: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, việc sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn

+ Đồng bằng Ấn - Hằng, dải đồng bằng ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, đất tốt, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thuận lợi cho sản xuất nên dân cư tập trung đông

Biển Đông là một vùng biển kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa của Đông Nam Á. Biển Đông có hai vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.. Vịnh Hạ Long,

+ Sản lượng khai thác: Đã khai thác hàng trăm triệu tấn và hàng tỉ m 3 khí. + Mục đích: Nhiệt điện, hóa lọc dầu, là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. b) Công

+ Phía Bắc giáp Đồng bằng sông Hồng - nền kinh tế phát triển và Trung du miền núi Bắc Bộ - nguồn nguyên liệu lớn -> Thuận lợi giao lưu trao đổi hàng hóa, nguyên

- Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn + Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng ven biển phía Đông, chủ yếu là người

+ Các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển (trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ