• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Sinh học 10 Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn | Giải bài tập Sinh học 10

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Sinh học 10 Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn | Giải bài tập Sinh học 10"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi ▼ trang 121 SGK Sinh học 10: Nguyên nhân gì khiến cho bình nuôi vi khuẩn đang đục (do chứa nhiều vi khuẩn) bỗng dưng trở nên trong?

Lời giải:

Do bình nuôi vi khuẩn bị nhiễm phagơ. Các phagơ phá vỡ màng tế bào, diệt vi khuẩn làm cho bình trở nên trong.

Câu hỏi ▼ trang 122 SGK Sinh học 10: Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh gồm sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản.

Theo em bệnh nào là bệnh virut? Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh này?

Lời giải:

- Bệnh virut là sốt xuất huyết (muỗi Aedes) và viêm não Nhật Bản (muỗi Culex).

Còn sốt rét do động vật nguyên sinh Plasmodium truyền qua muỗi Anophen gây ra.

- Để tránh các bệnh này, ta cần tiêu diệt vật trung gian là muỗi bằng các biện pháp như sau:

+ Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước.

(2)

+ Thả cả hoặc mê zô vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng…) để diệt lăng quăng/bọ gậy.

+ Vệ sinh dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hàng tuần.

+ Dọn dẹp vệ sinh xung quanh nơi ở thường xuyên.

+ Ngủ trong màn/mùng.

+ Sử dụng bình xịt muỗi, hương muỗi, vợt điện, kem xua muỗi…

+ Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.

+ Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.

(3)

Câu hỏi ▼ trang 124 SGK Sinh học 10: Hãy nêu tầm quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững.

Lời giải:

Các loại sinh vật có ích được nuôi và phân tích về khả năng phát triển và tầm ảnh hưởng đến cây trồng, khả năng tiêu diệt các loại sinh vật có hại khác. Ngoài ra trong đấu tranh sinh học còn bao gồm sử dụng các chế phẩm vi sinh, thuốc trừ sâu vi sinh nguồn gốc thực vật....

Sử dụng biện pháp đấu tranh sinh học làm cân bằng sinh thái và phát triển hàng hóa bền vững, sẽ tạo ra một quy luật của tự nhiên và hạn chế đến mức thấp nhất các loại hóa chất và tác hại của chúng....

Bài tập cuối bài

Câu 1 trang 124 SGK Sinh học 10: Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?

Lời giải:

- Phagơ là virut kí sinh trên vi sinh vật. Khi vi sinh vật bị nhiễm phagơ thì chúng sẽ chết rất nhanh, tốc độ lan truyền ra quần thể vi sinh vật cũng rất nhanh.

(4)

- Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau như ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học...

- Nếu trong quy trình sản xuất không an toàn, nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên men sẽ bị chết, phải hủy bỏ toàn bộ nồi men, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.

Câu 2 trang 124 SGK Sinh học 10: Virut thực vật lan truyền theo con đường nào?

Lời giải:

Thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi xenlulozo rất vững chắc, virut thực vật không thể tự xâm nhập qua thành này. Do đó, virut thực vật lan truyền nhờ côn trùng (bọ tri, bọ rày...), một số lan truyền qua phấn hoa, qua hạt, qua các vết trầy xước. Sau khi nhân lên trong tế bào, virut chuyền sang tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa các tế bào và cứ thế lan rộng ra.

(5)

Câu 3 trang 124 SGK Sinh học 10: Hãy nêu vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh học.

Lời giải:

Virut mặc dù có nhiều mặt bất lợi nhưng cũng có các mặt tích cực, có vai trò trong sản xuất chế phẩm sinh học (interferon, insulin,…).

- Người ta tiến hành gắn các gen mong muốn vào hệ gen của virut, sau đó cấy virut vào nấm men hoặc vi khuẩn, sau đó nuôi trong nồi lên men.

- Nhờ đặc tính tổng hợp nên cơ thể mới nhờ vào hệ gen của mình và lấy nguyên liệu từ tế bào chủ, thời gian sinh trưởng ngắn, đời sống kí sinh bắt buộc của virut mà con người sẽ thu được các chế phẩm sinh học trong thời gian ngắn và số lượng lớn.

=> Cung cấp đủ lượng chế phẩm sinh học cần thiết, giá thành hợp lí.

(6)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Trong ống 1: Tại nhiệt độ thường, enzyme vẫn hoạt động phân giải albumin nhưng với tốc độ chậm hơn. Do đó, ống này cần nhiều thời gian hơn ống 3 để dung dịch

Trả lời câu hỏi 4 mục “Luyện tập và vận dụng” trang 103 SGK Sinh học 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hóa chất colchicine

Cấu trúc bậc 3 của protein được giữ ổn định nhờ liên kết hydrogen, cầu nối disulfite (S-S),….. - Sự hình thành cấu trúc bậc 4: Một số phân tử protein được hình thành do sự

- Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của protein: Trong môi trường kiềm, phản ứng của ion Cu 2+ (CuSO 4 1%) với nguyên tử

a. Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein đảm bảo việc thực hiện chức năng

- Tế bào vi khuẩn là tế bào nhân sơ, tế bào bạch cầu là tế bào nhân thực. - Có kích thước lớn hơn.. B/Câu hỏi giữa bài I. b) Mang thông tin di truyền. c) Bộ

- Sợi nhiễm sắc: Sợi nhiễm sắc gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein. DNA chứa các gene mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.. Trả lời câu

- Cơ chế gây bệnh của virut HIV: HIV có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô T 4 ) → Số lượng các tế bào miễn dịch của cơ