ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN PHÚ
NỘI DUNG TRỌNG TÂM TUẦN 09/HK2 MÔN: VĂN 6
Trong thời gian học sinh được nghỉ do dịch bệnh Covid – 19 Tiết 101:
HOÁN DỤ I. Hoán dụ là gì?
* VD : SGK / 82
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên - Áo nâu: chỉ nông dân.
- Áo xanh: chỉ công nhân.
- Nông thôn: chỉ người sống ở nông thôn.
- Thị thành: chỉ người sống ở thành thị.
-> Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi; gợi hình, gợi cảm.
=> Hoán dụ.
Ghi nhớ SGK/ 82 II. Các kiểu hoán dụ:
(Giảm tải) III. Luyện tập:
1) Làm bài tập 1 SGK/84.
2) Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) miêu tả quang cảnh giờ ra chơi trong sân trường em, trong đó có sử dụng phép hoán dụ, gạch chân dưới phép hoán dụ đó.
Tiết 103, 104:
CÔ TÔ
( Nguyễn Tuân) I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
1) Tác giả :
- Nguyễn Tuân ( 1910 – 1987), quê ở Hà Nội.
2) Tác phẩm :
- Là phần cuối của bài kí Cô Tô.
- Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô.
II. Đọc và tìm hiểu văn bản:
1) Toàn cảnh đảo Cô Tô sau cơn bão:
- Ngày trong trẻo, sáng sủa.
- Bầu trời trong sáng.
- Cây lại thêm xanh mượt.
- Nước biển lại lam biếc đặm đà.
- Cát vàng giòn.
- Lưới càng thêm nặng mẻ.
-> Tính từ gợi tả.
=> Khung cảnh bao la, vẻ đẹp tươi sáng.
2) Cảnh mặt trời mọc :
- Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
- Mặt trời nhú lên, tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
- Y như một mâm lễ phẩm.
-> So sánh.
=> Bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ, tráng lệ.
3) Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo:
- Cái giếng nước ngọt vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn…đất liền.
- Mười tám thuyền lớn, nhỏ ra khơi.
- Thùng, cong, gánh nối tiếp nhau đi về.
- Chị Châu Hoà Mãn địu con.
-> So sánh.
=> Cuộc sống vừa khẩn trương, tấp nập lại vừa thanh bình.
III. Ghi nhớ: SGK / 91.
IV. Luyện tập:
Viết một đoạn văn ngắn ( 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về quang cảnh của đảo Cô Tô trong văn bản trên.